- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 7Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: | - Văn phòng đại diện Thương nhân nước ngoài tại TP HCM; |
Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2020); Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân; Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
Để việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2021 đúng quy định Pháp luật hiện hành, Cục thuế TP.HCM hướng dẫn một số nội dung lưu ý như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
2. Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm trên 50.000 đồng hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
3. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay (không phải trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế)
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.
II. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
1/ Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Đối với cá nhân khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào), đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
+ Các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)
+ Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập: nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
Nơi nộp cụ thể như sau:
a. Tại Chi cục thuế nơi cư trú:
• Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào
• Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
• Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào
• Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
b. Tại Cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc chi cục thuế) quản lý trực tiếp tổ chức chi trả thu nhập
• Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức chi trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức chi trả thu nhập đó
• Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng
c. Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ:
• Cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
• Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú
3.1. Đối với tổ chức chi trả thu nhập
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.
3.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế là ngày 04/05/2022.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
III. NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
- Đối với các tổ chức trả thu nhập có sử dụng chữ ký số, truy cập vào cổng thông tin điện tử https://thuedientu.gdt.gov.vn để gửi dữ liệu cho cơ quan thuế. Tổ chức trả thu nhập khai thuế điện tử không phải gửi hồ sơ quyết toán thuế bằng bản giấy.
- Cá nhân đã có tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế truy cập vào cổng thông tin điện tử https://thuedientu.gdt.gov.vn, phân hệ dành cho cá nhân (trang web https://canhan.gdt.gov.vn) để nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tuyến.
Trường hợp cá nhân chưa có Tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế: đăng ký Tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia tại website: https://dichvucong.gov.vn (trường hợp này không phải nộp hồ sơ giấy và đến cơ quan thuế) hoặc đăng ký trực tuyến trên website: http://thuedientu.gdt.gov.vn. Các hướng dẫn đăng ký giao dịch điện tử người nộp thuế tham khảo trên trang web của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh theo đường dẫn https://www.hcmtax.gov.vn/ hoặc trang Facebook của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh.
Lưu ý:
- Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải nộp hồ sơ quyết toán thuế nên nộp hồ sơ trước thời hạn để tránh ùn tắc trong giai đoạn cao điểm.
- Trường hợp phát sinh số thuế còn thiếu khai quyết toán thì nộp vào tài khoản của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh số 7111.1056.137 mở tại Kho bạc nhà nước (số 37, Nguyễn Huệ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh) hoặc vào tài khoản Chi cục Thuế tương ứng.
- Thông tin cần lưu ý khi nộp tiền: Ghi đúng mã chương 557 - với hồ sơ nộp tại Cục Thuế hoặc mã chương 757 - với hồ sơ nộp tại các Chi cục Thuế; tiểu mục (1001), mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế.
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh hướng dẫn để người nộp thuế biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 33104/CTHN-TTHT năm 2021 về khấu trừ và ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 43219/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 14370/CT-TTHT năm 2019 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2107/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 6366/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về quyết toán thuế cho cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 7Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 33104/CTHN-TTHT năm 2021 về khấu trừ và ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 43219/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 14370/CT-TTHT năm 2019 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 2107/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 6366/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về quyết toán thuế cho cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2329/CTTPHCM-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2329/CTTPHCM-HKDCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/03/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực