Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6360/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam
Địa chỉ: 321 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1
Mã số thuế: 0300405462

Trả lời văn bản số 395/PA-KTTC ngày 31/5/2014 và văn bản giải trình bổ sung số 489/PA-KTTC ngày 8/7/2014 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 16/8/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...”

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”

“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán...”

Căn cứ khoản 1 điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:

“Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ các quy định nêu trên:

1. Về nguyên tắc khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ có hoá đơn từng lần dưới 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do đó nếu Công ty khi mua hàng thanh toán qua ngân hàng nhưng tài khoản mà đơn vị bán hàng cung cấp chưa đăng ký hoặc thông báo cho cơ quan thuế quản lý thì người bán hàng bị xử phạt về hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định. Hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ của Công ty được kê khai thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

2. Công ty chỉ được lập hoá đơn xuất giao cho chủ thể trực tiếp mua hàng hoá của Công ty do đó, việc các đại lý đề nghị Công ty lập hoá cho người mua hàng của các đại lý là không đúng quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng KTT số 1;
- Lưu (TTHT, HC);
- Hiền – 148850(1770)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga