Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5864/TCT-CS
V/v đề nghị Cục Thuế báo cáo.

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Thuế thành phố Cần Thơ;
- Công ty cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt.
(Địa chỉ: Cao ốc Yoco, 41 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh)

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 918/2014/CV-NVO-TCKT ngày 02/12/2014 của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế (bản photo kèm theo). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Nội dung công văn số 918/2014/CV-NVO-TCKT ngày 02/12/2014 của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt không nêu trường hợp vướng mắc cụ thể và tài liệu kèm theo. Do đó, để có cơ sở xem xét, hướng dẫn, đề nghị Cục Thuế TP Hồ Chí Minh và Cục Thuế TP Cần Thơ yêu cầu Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt và Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt - Nhà máy NVO Cần Thơ báo cáo các vấn đề sau:

- Mô hình tổ chức doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt, hình thức hạch toán kế toán giữa Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt và Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt - Nhà máy NVO Cần Thơ.

- Theo trình bày của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt, Công ty có mua condensate của các đơn vị sản xuất và kinh doanh trong nước để sản xuất xăng, đề nghị làm rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp bán condensate cho Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất condensate hay doanh nghiệp chỉ kinh doanh thương mại, hợp đồng mua bán giữa các bên.

- Tình hình thực tế việc kê khai, nộp thuế GTGT của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt và Chi nhánh Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt - Nhà máy NVO Cần Thơ.

- Đề xuất của Cục Thuế về nội dung vướng mắc của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Nam Việt nêu tại công văn số 918/2014/CV-NVO-TCKT nêu trên (kèm theo các tài liệu có liên quan).

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế thành phố Cần Thơ biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr: Cao Anh Tuấn (để b/cáo);
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5864/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5864/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/12/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.