BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5556/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La.
Trả lời công văn số 1301/CT-THNVDT ngày 7/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để tính đơn giá thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm 4.1.2b, Khoản 4, Điều 1, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“b. Đối với những thửa đất có giá trị nhỏ (thấp hơn các mức quy định nêu tại tiết a điểm này cho từng khu vực) thì để đơn giản thủ tục hành chính, Sở Tài chính chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất.”
- Tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để xác định đơn giá thuê đất.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với những thửa đất có giá trị dưới 15 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 5 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 10 tỷ đồng trở lên đối với các các tỉnh còn lại. Trường hợp tỉnh Sơn La chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất là chưa đúng với hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp tỉnh Sơn La chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo Thông tư số 94/2011/TT-BTC thì phải khẩn trương xây dựng hệ số theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Thông tư số 77/2014/TT-BTC. Trong thời gian chưa có hệ số điều chỉnh giá đất thì thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp như địa phương đang thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sơn La được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5007/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5223/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5864/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 14/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 63/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 109/TCT-CC năm 2015 hướng dẫn giải quyết vướng mắc chính sách miễn phạt tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 109/TCT-CC năm 2015 hướng dẫn giải quyết vướng mắc chính sách miễn phạt tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 63/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 14/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5864/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5223/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5007/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5556/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5556/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai