- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55163/CT-HTr | Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty Luật TNHH DFDL Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
MST 0102142652)
Trả lời công văn số 29072015/CV ngày 29/07/20152015 của Công ty Luật TNHH DFDL Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng đẫn thực hiện luật thuế TNCN, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
…
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điều 26 Chương IV quy định về khai thuế, quyết toán thuế:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
…
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
…
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại khoản 3, Điều 10 Quy định chung về khai thuế, tính thuế
“Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính...
+ Tại khoản 2, Điều 16 quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trục tiếp với cơ quan thuế như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý”..
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2014, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế tha nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
... Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập".
Căn cứ vào quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Bà Kristy có mặt tại Việt Nam trong năm 2014 (từ ngày 24/05/2014 đến 31/12/2014) là 203 ngày (trên 183 ngày) thì Bà Kristy là cá nhân cư trú theo quy định.
Trong năm 2014 (từ ngày 24/05/2014 đến 31/12/2014) Bà Kristy vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công tại Việt Nam, vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công trả từ nước ngoài (thu nhập từ Lào trả) thì Bà Kristy thuộc diện tự quyết toán thuế TNCN năm 2014 theo quy định. Thời hạn nộp quyết toán TNCN chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn, giải quyết cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Luật TNHH DFDL Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7851/CT-TNCN năm 2015 về quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 34615/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân về xác định người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6645/CT-HTr năm 2015 về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2014 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 53632/CT-HTr năm 2015 thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 53633/CT-HTr năm 2015 quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 56618/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 57495/CT-HTr năm 2015 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 36596/CT-HTr năm 2016 về cung cấp thông tin người nộp thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 74113/CT-TTHT năm 2016 về xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 3313/CT-TTHT năm 2018 về xác định đối tượng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 7851/CT-TNCN năm 2015 về quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 34615/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân về xác định người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6645/CT-HTr năm 2015 về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2014 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 53632/CT-HTr năm 2015 thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 53633/CT-HTr năm 2015 quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 56618/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 57495/CT-HTr năm 2015 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 36596/CT-HTr năm 2016 về cung cấp thông tin người nộp thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 74113/CT-TTHT năm 2016 về xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 3313/CT-TTHT năm 2018 về xác định đối tượng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 55163/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định người nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 55163/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/08/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực