Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34615/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH I - Glocal
(Địa ch: Phòng 1206, tầng 12 Toà VP Indochina Plaza Hà Nội, số 241 Xuân Thủy, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội. MST: 0101407070)

Trả lời công văn số 01/04/2015/CVIGL ngày 17/4/2015 của Công ty TNHH I - Glocal (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN.

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Chương I Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định về người nộp thuế:

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việi Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên nh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật v cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một ch ở nht định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đi với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê đ ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ th như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dn tại điểm b.1, khon 1, Điu này nhưng có tổng s ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê t183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan, ... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khon này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư ttại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh th đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bn chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ng điều kiện nêu tại khoản 1, Điu này. ...”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có nhân viên người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm dương lịch (hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam), là cá nhân cư trú tại Nhật Bản thì:

- Nếu cá nhân này có Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp thì được xác định là đối tượng cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Nếu cá nhân này không có Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp, không đáp ứng điều kiện về nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được xác định là cá nhân không cư trú.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đơn vị biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn