- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5360/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 18442/CT-KK&KTT ngày 16/10/2018 về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người lao động sau khi giải thể doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 54 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và khoản 16 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý Thuế quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể:
“1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan
…
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp”
- Tại khoản 3 và khoản 7 Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp:
“3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
…
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp”
- Tại điểm h Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng mã số thuế:
“h) Mã số thuế 13 số được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản” trong Thông tư này.”
- Tại Điểm 1, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn:
“Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên thì Công ty TNHH MTV Cao su Bến Cát và Công ty TNHH MTV chăn nuôi Vifaco phải có trách nhiệm quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ khi giải thể doanh nghiệp. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn đơn vị kê khai nộp thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2249/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2364/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4809/TCT-DNNVV&HKD,CN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5359/TCT-DNNCN năm 2018 về Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5527/TCT-KK năm 2019 về hướng dẫn thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2249/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2364/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4809/TCT-DNNVV&HKD,CN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5359/TCT-DNNCN năm 2018 về Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5527/TCT-KK năm 2019 về hướng dẫn thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5360/TCT-DNNCN năm 2018 về kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người lao động sau khi giải thể doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5360/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực