Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5242/TCT-CS
V/v hóa đơn điện tử

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Trung tâm Thương mại Lotte Việt Nam
(Đ/c: Số 469 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Hưng, Q.7, TP Hồ Chí Minh. Mã số thuế: 0304741634)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 04.06.2018-Lotte Mart-Tax ngày 08/06/2018 của Công ty Cổ phần Trung tâm Thương mại Lotte Việt Nam về sử dụng hóa đơn điện tử. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Căn cứ Điều 4, Điều 16, Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Trung tâm Thương mại Lotte Việt Nam đáp ứng các điều kiện khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính thì sử dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Công ty Cổ phần Trung tâm Thương mại Lotte Việt Nam có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định. Đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn.

Công ty có thể sử dụng hóa đơn điện tử với các ký hiệu hóa đơn để quản lý hoạt động kinh doanh và hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn. Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, Công ty thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 nêu trên.

Về tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử, Bộ Tài chính đã có công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử sang giấy thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên.

Căn cứ Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính và Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính, theo đó trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”

Ngày 12/09/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hiện nay, Tổng cục Thuế đang xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ. Sau khi có văn bản hướng dẫn Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, Công ty Cổ phần Trung tâm Thương mại Lotte Việt Nam thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo các văn bản hướng dẫn và thông báo của cơ quan thuế.

Tổng cục Thuế có ý kiến Công ty Cổ phần Trung tâm Thương mại Lotte Việt Nam được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Cục Thuế TP HCM; TP Hà nội; TP Đà Nẵng; TP Cần Thơ;
- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai; Bình Dương; Bình Thuận; Bà Rịa Vũng Tàu; Khánh Hòa;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5242/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5242/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 20/12/2018
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản