Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4598/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 51458/CT-HTr ngày 6/8/2015 của Cục thuế Thành phố Hà Nội vướng mắc về chính sách thuế khi bán tài sản bảo đảm tiền vay của Công ty tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc Hội quy định:
“4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này”.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“… Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định…”.
Căn cứ tại khoản 2.1 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ đối với một số trường hợp quy định:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ …”
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với phương án xử lý của Cục thuế Thành phố Hà Nội đối với trường hợp Công ty tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy là tổ chức tín dụng khi nhận tài sản bảo đảm là Tàu Cái Lân 4 của Công ty TNHH MTV Vận tải Viễn Dương để thu hồi nợ. Đối với trường hợp Công ty tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy bán tài sản bảo đảm tiền vay là 4 sà lan và 1 tàu lai dắt cho Công ty TNHH Hà Hải theo đúng quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ nếu thực hiện sau ngày 01/01/2014 thì tài sản bảo đảm tiền vay này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy phải xuất hóa đơn GTGT cho Công ty TNHH Hà Hải theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 62/2002/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ của các Tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3756/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với thu phí dịch vụ bảo lãnh và bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3150/TCT-DNL năm 2015 về hóa đơn mua bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6059/TCT-DNL năm 2016 về hóa đơn bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 497/TCT-KK năm 2018 về kê khai, nộp thuế đối với bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 62/2002/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ của các Tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Công văn 3756/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với thu phí dịch vụ bảo lãnh và bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3150/TCT-DNL năm 2015 về hóa đơn mua bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 6059/TCT-DNL năm 2016 về hóa đơn bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 497/TCT-KK năm 2018 về kê khai, nộp thuế đối với bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4598/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế khi bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4598/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/11/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra