Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3756/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Về nội dung hỏi của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp năm 2010, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
Tính thống nhất giữa các văn bản trả lời của cơ quan thuế không giống nhau:
- Cục Thuế Hà Nội trả lời thu phí dịch vụ bảo lãnh chịu thuế GTGT 10%, công văn 3316/BTC-CST ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính thì việc phát hành thư bảo lãnh không chịu thuế GTGT. Vậy Ngân hàng áp dụng theo công văn nào?
- Phát mại tài sản thu hồi nợ của Ngân hàng theo Thông tư số 62/2002/TT-BTC ngày 18/7/2002 của Bộ Tài chính là không chịu thuế nhưng TCT và Cục Thuế địa phương lại trả lời hoạt động này chịu thuế GTGT.
Đề nghị có kênh trao đổi thông tin để trả lời thống nhất cho doanh nghiệp và có thể cải tiến Website của Tổng cục Thuế.
Trả lời:
- Bộ Tài chính đã có công văn số 3316/BTC-CST ngày 18/3/2010 hướng dẫn về thuế GTGT đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng bảo lãnh. Theo đó: “Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng thuế GTGT đối với các khoản thu từ dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh như sau:
Các khoản thu của tổ chức tín dụng về việc: xử lý trả nợ trước hạn, chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay, các công việc liên quan đến giao dịch, tài sản (quản lý và trông giữ, xử lý, thay đổi, định giá tài sản đảm bảo), phát hành thư bảo lãnh thuộc quy trình cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Các khoản thu từ dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật là loại phí mà các tổ chức tín dụng thu từ các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định tại Điều 76 Luât các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.”
Như vậy việc phát hành thư bảo lãnh thuộc quy trình cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Từ ngày 01/01/2009 chính sách thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Hoạt động “bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ” không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Vì vậy từ ngày 01/01/2009, hoạt động “bán tài sản đảm bảo tiền vay” của các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tổ chức tín dụng khi bán tài sản đảm bảo tiền vay phải xuất hóa đơn GTGT, thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật”
- Tổng cục Thuế tiếp thu ý kiến đóng góp của đơn vị về tăng cường kênh trao đổi thông tin, cải tiến Website tạo điều kiện cho Người nộp thuế cập nhật thông tin đảm bảo việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế được thống nhất trong cả nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3255/TCT-DNL năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2939/BTP-ĐKGDBĐ năm 2014 thực hiện Thông tư 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 3080/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc bán tài sản đảm bảo tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4598/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế khi bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 10092/TCHQ-TXNK năm 2016 về bảo lãnh, đặt cọc tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 2Thông tư 62/2002/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ của các Tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 5Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3316/BTC-CST về thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3255/TCT-DNL năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2939/BTP-ĐKGDBĐ năm 2014 thực hiện Thông tư 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 3080/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc bán tài sản đảm bảo tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4598/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế khi bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 10092/TCHQ-TXNK năm 2016 về bảo lãnh, đặt cọc tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3756/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với thu phí dịch vụ bảo lãnh và bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3756/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/09/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra