- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 443/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 9713/CTBTH-HKDCN ngày 27/11/2020 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về chính sách tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 13. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không
1. Cơ quan tài chính:
c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.”
- Tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 6. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.”
- Tại khoản 2 Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất:
“Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
2. Xác định các Khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan thuế
2. Tiếp nhận thông tin về các Khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo đúng quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt và theo dự án đầu tư; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Cơ quan thuế căn cứ thông tin về các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến để xác định và ban hành Thông báo tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ hồ sơ cụ thể của đơn vị và quy định nêu trên để thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4387/TCT-CS năm 2020 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 641/TCT-KK năm 2021 về hoàn trả tiền thuê đất nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 533/TCT-QLN năm 2021 về miễn tiền thuê đất và tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 26/TCT-CS năm 2021 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5027/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5057/TCT-CS năm 2020 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 855/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2560/TCT-CS năm 2021 về hướng dẫn chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho công ty nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2669/TCT-CS năm 2021 về xác định tiền thuê đất đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1378/TCT-CS năm 2017 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 614/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3537/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Công văn 4387/TCT-CS năm 2020 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 641/TCT-KK năm 2021 về hoàn trả tiền thuê đất nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 533/TCT-QLN năm 2021 về miễn tiền thuê đất và tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 26/TCT-CS năm 2021 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5027/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5057/TCT-CS năm 2020 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 855/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2560/TCT-CS năm 2021 về hướng dẫn chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho công ty nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 2669/TCT-CS năm 2021 về xác định tiền thuê đất đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1378/TCT-CS năm 2017 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 614/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 3537/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 443/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 443/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/02/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực