- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 52/2003/QĐ-BTC quy định về điều kiện thành lập, quản lý hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4133/GSQL-GQ5 | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Đại lý vận tải quốc tế Phía Bắc
(Đ/c: 25 Điện Biên Phủ, P. Máy Tơ, Q. Ngô Quyền, TP. Hải Phòng)
Trả lời công văn số 185/KB-NF ngày 26/11/2018 của Đại lý vận tải quốc tế Phía Bắc về việc thu hẹp một phần bãi để sử dụng cung cấp dịch vụ cho hàng hóa nội địa, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Kho bãi của công ty được công nhận theo Quyết định số 443/TCHQ/GSQL ngày 28/5/2004 là địa điểm kiểm tra hàng hóa nhập khẩu ngoài cửa khẩu căn cứ theo Quyết định số 52/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về điều kiện thành lập, quản lý hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài cửa khẩu. Ngày 07/04/2008 địa điểm trên của Công ty được Tổng cục Hải quan cho phép mở rộng tại Quyết định số 948/QĐ-TCHQ với tên gọi là địa điểm kiểm tra tập trung, trạm thu gom hàng lẻ (CFS) tại TP. Hải Phòng căn cứ theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 và Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005. Đến nay, các văn bản nêu trên đã hết hiệu lực thi hành.
Hiện nay, Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan, trong đó tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 quy định về điều kiện hoạt động và thủ tục công nhận, thu hẹp, mở rộng, chuyển quyền sở hữu... đối với địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS). Do vậy để có cơ sở xem xét, quyết định thu hẹp địa điểm thu gom hàng lẻ theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP, Cục Giám sát quản lý về Hải quan đề nghị Công ty làm hồ sơ thu hẹp theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến để Công ty biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3163/GSQL-GQ5 năm 2018 về công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 2Công văn 6251/TCHQ-GSQL năm 2018 về kiểm tra thực tế địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới đề nghị công nhận do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6806/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa từ cảng về địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 52/2003/QĐ-BTC quy định về điều kiện thành lập, quản lý hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
- 5Công văn 3163/GSQL-GQ5 năm 2018 về công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 6Công văn 6251/TCHQ-GSQL năm 2018 về kiểm tra thực tế địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới đề nghị công nhận do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6806/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa từ cảng về địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4133/GSQL-GQ5 năm 2018 về địa điểm đề nghị thu hẹp do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4133/GSQL-GQ5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/12/2018
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Nguyễn Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực