Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3977/TCT-KK | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 4487/CT-KK&KTT ngày 02/08/2013 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc cấp mã số thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Cấp mã số thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Khoản 1 Điều 49 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định: "Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm."
- Khoản 3 Điều 5 và Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm." và "Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai, nộp thuế. Cơ quan thuế phát hiện cá nhân có hơn một mã số thuế 10 số thì thực hiện thu hồi các mã số thuế 10 số khác đã cấp sau mã số thuế 10 số đầu tiên."
- Công văn số 1858/TCT-KK ngày 06/06/2013 của Tổng cục Thuế hướng dẫn: "Trong khi chờ có quy định về kế toán thuế nội địa, trong đó có tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế, để giải quyết vướng mắc trong việc quản lý tình hình kê khai, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kê khai nộp thuế cho các cơ sở, cửa hàng kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này."
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai và nộp thuế. Tuy nhiên để giải quyết vướng mắc trong việc quản lý thu thuế tới từng địa bàn xã, huyện theo Luật Ngân sách hiện hành, sau khi đã báo cáo Bộ Tài chính và được sự đồng ý của Bộ thì trong khi chờ ban hành Thông tư về kế toán thuế nội địa trong đó có tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kê khai, nộp thuế. Thủ tục cấp mã được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.3 Mục I Phần II Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính.
2. Cấp mã số thuế cho dự án đầu tư tại Khu kinh tế
- Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật đầu tư quy định: "Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh."
- Khoản 2 Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định quyền hạn, trách nhiệm quản lý về đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế: "Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền."
- Căn cứ Tiết b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính quy định: "Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư,…"
+ Tiết a Khoản 2 Điều 5 quy định hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế không thành lập theo Luật doanh nghiệp gồm:
"- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập."
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư tại Khu kinh tế thì Ban quản lý khu kinh tế thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp, người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC nêu trên để được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1254/TCT-KK về cấp mã số thuế đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 481/TCT-KK cấp lại mã số thuế cho chi nhánh trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2213/TCT-KK về cấp mã số thuế khi thành lập chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4230/TCT-KK năm 2013 xử lý mã số thuế trùng chứng minh nhân dân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 763/TCT-KK năm 2014 xử lý cấp mã số thuế cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 356/TCT-KK năm 2014 về cấp mã số thuế đối với thành viên hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 183/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 576/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 754/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Công văn 1254/TCT-KK về cấp mã số thuế đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 481/TCT-KK cấp lại mã số thuế cho chi nhánh trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2213/TCT-KK về cấp mã số thuế khi thành lập chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1858/TCT-KK năm 2013 cấp mã số thuế 13 số đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4230/TCT-KK năm 2013 xử lý mã số thuế trùng chứng minh nhân dân do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 763/TCT-KK năm 2014 xử lý cấp mã số thuế cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 356/TCT-KK năm 2014 về cấp mã số thuế đối với thành viên hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 183/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 576/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 754/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3977/TCT-KK năm 2013 về cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3977/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/11/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra