BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 365/BXD-KTXD | Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2011 |
Kính gửi: Sở Tài chính tỉnh Điện Biên
Bộ Xây dựng đã nhận văn bản số 58/STC-ĐT ngày 24/1/2011 của Sở Tài chính tỉnh Điện Biên về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Trường hợp chủ đầu tư đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công tác tư vấn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình quản lý dự án như thẩm định thiết kế kỹ thuật (đối với công trình có yêu cầu thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có yêu cầu thiết kế 2 bước), dự toán công trình thì ngoài chi phí quản lý dự án theo quy định thì chi phí các công việc tư vấn được tính bổ sung vào nguồn kinh phí quản lý dự án. Mức chi phí các công việc tư vấn áp dụng theo tỷ lệ được hướng dẫn tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án và chi phí thực hiện các công tác tư vấn thực hiện theo quy định hiện hành.
Trường hợp các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thẩm tra thiết kế kỹ thuật (đối với công trình có yêu cầu thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có yêu cầu thiết kế 2 bước), dự toán công trình do ngành khác làm chủ đầu tư thì chi phí thẩm tra được xác định như hướng dẫn tại Quyết định số 957/QĐ-BXD. Việc quản lý, sử dụng chi phí này thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, xem xét đánh giá hồ sơ đề xuất khi thực hiện chỉ định thầu được xác định bằng cách lập dự toán chi phí như hướng dẫn tại phụ lục Quyết định số 957/QĐ-BXD.
Sở Tài chính tỉnh Điện Biên căn cứ ý kiến nêu trên để thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 122/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 222/BXD-KTXD vướng mắc trong tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 43/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 52/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 53/BXD-KTXD vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Công văn 52/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 53/BXD-KTXD vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 43/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 222/BXD-KTXD vướng mắc trong tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 122/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 957/QĐ-BXD năm 2009 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Công văn 365/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 365/BXD-KTXD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/03/2011
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Trần Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai