Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/BXD-KTXD
V/v: Vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình.

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2012

 

Kính gửi: Thanh tra tỉnh Quảng Trị

Bộ Xây dựng đã nhận văn bản số 04 CV/TTr ngày 6/1/2012 của Thanh tra tỉnh Quảng Trị về vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình. Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Đối với dự án như nêu tại tài liệu kèm theo văn bản số 04 CV/TTr, chi phí lập dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ % theo quy định nhân với chi phí xây dựng và thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư của dự án loại công trình giao thông là phù hợp.

2. Đối với chi phí thiết kế được tính bằng tỷ lệ % theo quy định của chi phí xây dựng chưa có thuế giá trị gia tăng trong dự toán được duyệt của công trình (giao thông: đường, cầu; hạ tầng: công trình cấp, thoát nước; công nghiệp: đường dây, trạm biến áp, điện chiếu sáng…).

3. Chi phí giám sát thi công xây dựng được xác định theo định mức tỷ lệ % nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu xây dựng được duyệt.

Thanh tra tỉnh Quảng Trị căn cứ ý kiến nêu trên để thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, KTXD, S(8).

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KINH TẾ XÂY DỰNG




Phạm Văn Khánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 53/BXD-KTXD vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 53/BXD-KTXD
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 14/03/2012
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Phạm Văn Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.