BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/BXD-KTXD | Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2011 |
Kính gửi: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Bộ Xây dựng đã nhận văn bản số 403A/CV-QLDA ngày 30/6/2011 của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập dự án đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ % theo quy định nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng có tính toán kết nối với dây chuyền công nghệ của công trình hiện có thì chi phí lập dự án đầu tư nhân với hệ số điều chỉnh định mức k=1,2 như quy định tại điểm 3.2.2. Cách tính tại văn bản số 403A/CV-QLDA là phù hợp với quy định.
2. Chi phí thiết kế xây dựng công trình được xác định bằng định mức tỷ lệ % theo quy định nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán công trình được duyệt. Trường hợp công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng thì được điều chỉnh với hệ số quy định tại khoản a điểm 3.3.6.1 Quyết định số 957/QĐ-BXD. Cách tính chi phí thiết kế như nêu tại văn bản số 403A/CV-QLDA là phù hợp.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình căn cứ ý kiến nêu trên để thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 53/BXD-KTXD vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 43/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 170/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 365/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 1463/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn 732/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Công văn 53/BXD-KTXD vướng mắc trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 43/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 170/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 365/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 1463/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn 732/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 957/QĐ-BXD năm 2009 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Công văn 122/BXD-KTXD về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 122/BXD-KTXD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/08/2011
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Trần Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai