- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3581/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 28082/CT-KTrT4 ngày 8/5/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc vướng mắc chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 87 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ
...2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này.”
Tại Điều 44 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp
1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.
…
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền…”
……..
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.”
Căn cứ điểm 2.15 phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính):
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
.. .b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.”
Theo công văn của Cục Thuế thành phố Hà Nội và các tài liệu có trong hồ sơ: ngày 1/11/2015 Công ty CP Eresson ký hợp đồng góp vốn vào Công ty TNHH MTV bia rượu Eresson là 181,3 tỷ đồng bằng tài sản (vật tư, thiết bị), công nợ phải thu; đồng thời cùng ngày đã ký biên bản bàn giao tài sản và công nợ góp vốn vào Công ty TNHH MTV Bia rượu Eresson. Tuy nhiên, ngày 12/4/2016, Công ty TNHH MTV bia rượu Eresson được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận thay đổi lần thứ 5 với vốn điều lệ là 450 tỷ đồng, hình thức pháp lý là Công ty TNHH MTV và chủ sở hữu vẫn là ông Lê Thanh Sơn (hồ sơ gửi kèm của Cục Thuế thành phố Hà Nội không có Giấy chứng nhận ĐKĐN thay đổi lần thứ 5).
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội để làm rõ mục tiêu cũng như căn cứ pháp lý của việc góp vốn theo Hợp đồng góp vốn ngày 1/11/2015 giữa Công ty CP cơ điện lạnh Eresson và Công ty TNHH MTV Eresson để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh lần 4 và lần 5 của Công ty TNHH MTV Bia rượu Eresson có phù hợp với quy định của pháp luật, trách nhiệm của các bên có liên quan và xử lý vi phạm nếu có.
Trường hợp xác định được việc góp vốn theo hợp đồng ký ngày 1/11/2015 giữa Công ty cổ phần cơ điện lạnh ERESSON và Công ty TNHH MTV Bia rượu ERESSON là để thành lập doanh nghiệp và phù hợp với quy định của pháp luật thì thuộc các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tài sản khi tham gia góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản và không xuất hoá đơn GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6271/VPCP-KTTH năm 2017 về nộp khoản thu từ cổ phần hóa và bổ sung vốn điều lệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 7268/VPCP-KTTH năm 2017 bổ sung vốn điều lệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
- 4Công văn 3798/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3931/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4095/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4246/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4441/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại tỉnh Cà Mau do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5777/TCT-DNL năm 2017 về hướng dẫn tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng kinh doanh dịch vụ Roaming quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3588/TCT-KK năm 2018 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3627/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5Công văn 6271/VPCP-KTTH năm 2017 về nộp khoản thu từ cổ phần hóa và bổ sung vốn điều lệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 7268/VPCP-KTTH năm 2017 bổ sung vốn điều lệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
- 8Công văn 3798/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3931/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4095/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4246/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4441/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại tỉnh Cà Mau do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5777/TCT-DNL năm 2017 về hướng dẫn tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng kinh doanh dịch vụ Roaming quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3588/TCT-KK năm 2018 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 3627/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3581/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thay đổi vốn điều lệ kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3581/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/08/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực