- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3180/TCT-KK | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Freeview Industrial (VN)
Trả lời công văn số 03/2018-FV ngày 01/8/2018 của Công ty TNHH Freeview Industrial (VN) về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về thuế, trong đó Điều 10 sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế GTGT như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”.
Do vậy, kể từ ngày 15/11/2014 (ngày Thông tư số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành), Tổng cục Thuế không có căn cứ để hướng dẫn khai hóa đơn GTGT đầu vào trong thời hạn 06 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn như kiến nghị của Công ty.
“đ) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, Điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải Điều chỉnh”.
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Tiền Giang để thực hiện kiểm tra thực tế tại Công ty đối với các kỳ tính thuế có liên quan đến các hóa đơn GTGT kê khai sau thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra về thuế, căn cứ kết quả kiểm tra thực hiện xử lý theo quy định Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Tổng cục thuế thông báo để Công ty TNHH Freeview Industrial (VN) được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1211/TCT-KK năm 2018 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 987/TCT-KK năm 2018 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2154/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh tiền chậm nộp do do kê khai sai tờ khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 82/2018/TT-BTC bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3633/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3386/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 5087/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1211/TCT-KK năm 2018 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 987/TCT-KK năm 2018 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2154/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh tiền chậm nộp do do kê khai sai tờ khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Thông tư 82/2018/TT-BTC bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 3633/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3386/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 5087/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3180/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3180/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/08/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết