TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Khu công nghiệp Thăng Long
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Thăng Long, xã Kim Chung, H. Đông Anh, TP. Hà Nội - MST: 0100151683)
Trả lời công văn số 162/CVTLIP ngày 10/12/2020 của Công ty TNHH Khu công nghiệp Thăng Long (sau đây gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hài nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
…”
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng cống bể và đường ống cáp để kéo đường cáp quang cho Doanh nghiệp chế xuất thì:
- Trường hợp Công ty cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan được coi là dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng theo quy định tại tiết b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Trường hợp Công ty cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì không được coi là dịch vụ xuất khẩu do đó không được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Đối với trường hợp Công ty kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu Công ty kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty nghiên cứu cơ sở pháp lý nêu trên, căn cứ tình hình thực tế để thực hiện đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty TNHH Khu công nghiệp Thăng Long có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Khu công nghiệp Thăng Long được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 104477/CTHN-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 109319/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 141/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng bồi thường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1070/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1451/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế khi nhận khoản viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1992/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3452/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 104477/CTHN-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 109319/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 141/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng bồi thường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1070/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1451/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế khi nhận khoản viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1992/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3452/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 282/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 282/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/01/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết