Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2773/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2005 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ
Trả lời công văn số 116/CV.TTr ngày 23/6/2005 của Cục thuế thành phố Cần Thơ xin ý kiến chỉ đạo về việc áp giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1, Mục I Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy quy định đối tượng áp dụng là: “Các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy xuất hoá đơn trực tiếp cho người tiêu dùng (bao gồm các tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy) ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ.”
Căn cứ quy định trên, cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho người tiêu dùng ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá tính thu lệ phí trước bạ sẽ bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN, giá bán làm căn cứ truy thu thuế GTGT, thuế TNDN được xác định trên cơ sở bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Điểm 2, Mục II Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ đã hướng dẫn rõ việc xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản theo nguyên tắc: giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ áp dụng tại địa phương là giá cả thị trường trong từng thời kỳ. Mặt khác trong thời gian qua ở một số địa phương không điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ kịp thời sát giá thị trường. Do đó, giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bắt buộc cơ sở kinh doanh phải ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, doanh nghiệp phải có trách nhiệm ghi giá trên hoá đơn giao cho khách hàng đúng với giá thực tế thu tiền của khách hàng phù hợp với giá thị trường. Nếu doanh nghiệp ghi giá trên hoá đơn không đúng giá thực tế thu tiền của khách hàng, không phù hợp với giá thị trường thì sẽ bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo giá tính lệ phí trước bạ theo quy định nêu trên.
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh xe hai bánh gắn máy có dấu hiệu ghi giá bán trên hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế, cần kiểm tra kết luận cụ thể để có cơ sở xử lý về thuế theo chế độ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Cần Thơ biết và hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1468 TCT/DNK ngày 18/05/2004 của Tổng cục thuế về việc xử lý truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 2Công văn số 1467 TCT/DNK ngày 18/05/2004 của Tổng cục thuế về việc giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 3Công văn số 2219 TCT/DNK ngày 22/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 1Công văn số 1468 TCT/DNK ngày 18/05/2004 của Tổng cục thuế về việc xử lý truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 2Công văn số 1467 TCT/DNK ngày 18/05/2004 của Tổng cục thuế về việc giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 3Công văn số 2219 TCT/DNK ngày 22/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 4Thông tư 28/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 69/2002/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2773/TCT-DNK về giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Tổng cục thuế ban hành
- Số hiệu: 2773/TCT-DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/08/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra