- 1Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1677/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2572/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.
(69 Võ Văn Kiệt, Phường Bình Thủy, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 803/HQCT-TCCB-TTr ngày 19/5/2021 của Cục Hải quan Thành phố cần Thơ về thuế giá trị gia tăng (GTGT) máy kéo nông nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác ”.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ có quy định: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này. ”
Theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 của Bộ Tài chính: “Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 và điểm 1 công văn này theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế”.
Theo ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng tại công văn số 860/SNN-KHTC ngày 03/5/2019 thì:
“Qua đề nghị của Công ty TNHH Le Loi các dòng máy kéo nông nghiệp do Công ty liệt kê và có catalogue kèm theo với nhãn hiệu Arbos P3504; Lovol (TE354, TE254, TB604); Changfa (CFC404T, CFC504T, CFD604T); World 504Z. Theo nhà sản xuất về công năng đương nhiên đây là các dòng máy kéo nông nghiệp phục vụ cho việc cày, bừa, xới, san phẳng đồng ruộng... ”
Theo ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng tại công văn số 967/SNN-KHTC ngày 13/5/2021 trả lời Cục Hải quan TP. Cần Thơ thì:
“Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng đã có ý kiến tại công văn số 860/SNN- KHTC ngày 03/5/2019 về việc trả lời công văn đề nghị của Công ty TNHH Le Loi, về xác nhận công năng sử dụng máy kéo nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng.
Sở NN&PTNT có làm việc với Công ty TNHH Le Loi được biết có 19 hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng mua 21 máy kéo và cam kết sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác ”.
Căn cứ quy định tại các văn bản nêu trên, ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng tại công văn số 860/SNN-KHTC ngày 03/5/2019 và công văn số 967/SNN-KHTC ngày 13/5/2021 không khẳng định xác nhận mặt hàng nhập khẩu của công ty là máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo nguyên tắc “chỉ sử dụng trong nông nghiệp, không thể sử dụng cho mục đích khác” như hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 của Bộ Tài chính (chỉ nêu ý kiến theo cam kết của doanh nghiệp và công năng theo nhà sản xuất) và tại văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng không xác định cụ thể cấu tạo kỹ thuật của mặt hàng (model, thông số kỹ thuật, chức năng chi tiết). Do đó, không có cơ sở để xác định mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Thành phố cần Thơ biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 587/TCHQ-KTTT về thuế suất thuế giá trị gia tăng cho máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2511/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5368/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo nhập khẩu không nhập kèm máy công tác phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 587/TCHQ-KTTT về thuế suất thuế giá trị gia tăng cho máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 12848/BTC-CST năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1677/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2511/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5368/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo nhập khẩu không nhập kèm máy công tác phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2572/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2572/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/05/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết