- 1Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 2Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1677/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2511/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 219/HQHCM-TXNK ngày 23/01/2018 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh (do Tổng cục Hải quan chuyển sang theo văn bản số 49/CST ngày 12/2/2018) về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 quy định như sau:
“1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ như sau:
“2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
…
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Tại điểm 1 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn như sau:
“1. Các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
…
n) Máy kéo sử dụng trong nông nghiệp: Máy kéo liên hợp với cày, bừa, phay, rạch hàng, gieo, phun thuốc bảo vệ thực vật, san phẳng đồng ruộng.”
Ngày 12/02/2018, tại văn bản số 49/CST gửi Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến về trường hợp của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 219/HQHCM-TXNK ngày 23/01/2018 như sau:
“Máy kéo làm động lực để thực hiện các chức năng dùng trong nông nghiệp (trường hợp lắp thêm cày, bừa....) thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, máy kéo động lực có thể thực hiện các chức năng khác ngoài nông nghiệp như: sử dụng tại nhà kho, bến cảng, công trường, do đó không thỏa mãn mục đích chỉ sử dụng trong nông nghiệp”.
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và ý kiến của Tổng cục Hải quan để xử lý.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 587/TCHQ-KTTT về thuế suất thuế giá trị gia tăng cho máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1103/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp theo Luật số 71/2014/QH13 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 7986/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại máy kéo cầm tay và máy cày, xới đất dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2574/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đồ chơi dành cho trẻ em do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2630/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2687/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5367/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo nhập khẩu không nhập kèm máy công tác phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 5369/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo nhập khẩu không nhập kèm máy công tác phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 2572/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Công văn 587/TCHQ-KTTT về thuế suất thuế giá trị gia tăng cho máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 5Công văn 1103/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp theo Luật số 71/2014/QH13 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1677/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 7986/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại máy kéo cầm tay và máy cày, xới đất dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2574/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đồ chơi dành cho trẻ em do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2630/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2687/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5367/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo nhập khẩu không nhập kèm máy công tác phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 5369/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo nhập khẩu không nhập kèm máy công tác phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 2572/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng máy kéo nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2511/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2511/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực