BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2532/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 2741/HQBD-TXNK ngày 31/10/2014; số 2742/HQBD-TXNK ngày 31/10/2014 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam quá hạn 365 ngày của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp quá 365 ngày cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính giao Cục Hải quan tỉnh Bình Dương căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ gốc lô hàng xuất khẩu; lô hàng tái nhập; lô hàng tái xuất; sổ sách, chứng từ kế toán; các giao dịch có liên quan, nếu xác định trường hợp hàng hóa tái nhập thuộc tờ khai số 40/NTA25; số 02/NTA25 đúng là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây bị hư hỏng nặng nhưng chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài phải trả về Việt Nam sau đó tiếp tục tái xuất (tờ khai số 40/NTA25) hoặc tái chế nhưng không xuất khẩu (tờ khai số 02/NTA25), Công ty đã nộp thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu trước đây hoặc Công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với số hàng tái nhập nhưng không tái xuất thì thực hiện hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi tái nhập cho 02 tờ khai nêu trên theo quy định tại khoản 7 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 119, Điều 130 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Trường hợp nếu doanh nghiệp có dấu hiệu lợi dụng chính sách để nhập khẩu hàng tiêu thụ trong nước thì Cục Hải quan tỉnh Bình Dương thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các lô hàng nêu trên của Công ty Trường Thành và báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan cho ý kiến chỉ đạo.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 752/BTC-TCHQ năm 2015 về hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1321/TCHQ-TXNK năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu hàng đối với hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng phải tái nhập lại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2293/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu đối với mặt hàng dây cáp thép không gỉ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1966/BCT-XNK năm 2015 về thuế nhập khẩu xơ Polyester do Bộ Công thương ban hành
- 5Công văn 3556/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2243/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1422/TXNK-CST năm 2016 về làm rõ lô hàng thủy sản nhập khẩu trở lại do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 752/BTC-TCHQ năm 2015 về hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1321/TCHQ-TXNK năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu hàng đối với hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng phải tái nhập lại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2293/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu đối với mặt hàng dây cáp thép không gỉ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1966/BCT-XNK năm 2015 về thuế nhập khẩu xơ Polyester do Bộ Công thương ban hành
- 6Công văn 3556/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2243/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1422/TXNK-CST năm 2016 về làm rõ lô hàng thủy sản nhập khẩu trở lại do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 2532/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2532/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/02/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực