Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2529/TCHQ-GSQL
V/v xuất khẩu than cám

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015

 

Kính gửi: Tổng cục Năng lượng (Bộ Công Thương).

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh vướng mắc của Hải quan địa phương trong việc thực hiện chính sách xuất khẩu than cám, cụ thể như sau:

Tại Thông báo số 49/TB-VPCP ngày 12/02/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải giao Bộ Công Thương “chỉ đạo các đơn vị liên quan từ năm 2015 không được xuất khẩu than cám, điều chỉnh hợp lý kế hoạch khai thác và dự trữ than để đảm bảo cho sản xuất điện trong các năm 2018-2020”. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 thì mặt hàng than cám không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Theo Thông báo số 49/TB-VPCP dẫn trên, Phó Thủ tướng giao trách nhiệm cho Bộ Công Thương để “chỉ đạo các đơn vị có liên quan từ năm 2015 không được xuất khẩu than cám...”. Để có cơ sở pháp lý yêu cầu doanh nghiệp không được xuất khẩu mặt hàng than cám, Tổng cục Hải quan đề nghị Tổng cục Năng lượng nghiên cứu, báo cáo trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp lý để các Bộ, Ngành, cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp liên quan có cơ sở pháp lý thực hiện.

2. Trong thời gian chờ chỉ đạo bằng văn bản pháp lý của cơ quan có thẩm quyền, đề nghị Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương có ý kiến cụ thể việc xuất khẩu than cám hiện nay được thực hiện theo các văn bản quy định nào.

Mong nhận được ý kiến của Quý Tổng cục trước ngày 31/3/2015 để Tổng cục Hải quan kịp thời hướng dẫn Hải quan địa phương và doanh nghiệp thực hiện. Trân trọng cám ơn sự phối hợp của Quý Tổng cục./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2529/TCHQ-GSQL năm 2015 về xuất khẩu than cám do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 2529/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/03/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Vũ Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.