Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5627/BCT-TCNL
V/v xuất khẩu than cám 5

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2013

 

Kính gửi: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Bộ Công Thương nhận được công văn số 3232/VINACOMIN-XNK ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) đề nghị được tiếp tục xuất khẩu than cám 5; sau khi xem xét các nội dung liên quan, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Thông tư số 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu than, từ năm 2013 sẽ dừng xuất khẩu than cám 5 để cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, theo kết quả tính toán cân đối cung - cầu than trong Đề án cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 5964/QĐ-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2012 cho thấy, trong giai đoạn 2013 - 2015 than cám 5 sản xuất trong nước sau khi đáp ứng đủ cho các hộ tiêu thụ trong nước, đặc biệt than cấp cho điện vẫn dư thừa khoảng 1-3 triệu tấn. Theo báo cáo của VINACOMIN, sau khi đáp ứng đủ nhu cầu than trong nước, dự kiến trong 6 tháng cuối năm trên các kho bãi than của VINACOMIN sẽ tồn khoảng 3,2 triệu tấn than cám 5, trong đó than cám 5 HG khoảng 1,8 triệu tấn, cám 5 MK khoảng 200 ngàn tấn và cám 5 VD khoảng 1,2 triệu tấn.

Để phù hợp với Luật Khoáng sản năm 2010, phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng khai thác, chế biến than trong nước, Bộ Công Thương đang tổ chức rà soát điều chỉnh lại Thông tư số 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn xuất khẩu than, dự kiến sẽ ban hành và có hiệu lực vào cuối quý III năm 2013, theo đó than cám 5 sẽ dừng xuất khẩu từ năm 2016. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, giảm tồn kho theo tinh thần Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 và số 26/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ, Bộ Công Thương chấp thuận cho VINACOMIN trong quý III năm 2013 được tiếp tục xuất khẩu than cám 5 có tiêu chuẩn chất lượng (theo TCVN 8910:2011):

Stt

Loại than xuất khẩu

Cỡ hạt (mm)

Độ tro khô, (Ak %)

Trị số tỏa nhiệt toàn phần khô (Qkgr cal/g)

1

Hòn Gai - Cẩm Phả

0 - 15

> 27 đến ≤ 35

≥ 5250 đến < 5950

2

Mạo Khê

0 - 15

> 27 đến ≤ 35

≥ 5000 đến < 5700

3

Vàng Danh - Nam Mẫu

0 - 15

> 27 đến ≤ 35

≥ 5050 đến < 5700

Trong quá trình thực hiện, VINACOMIN phải ưu tiên đáp ứng đủ nhu cầu than cho các hộ sử dụng trong nước, chỉ xuất khẩu khi trong nước không có khả năng tiêu thụ hết và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc than hợp pháp và tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh, xuất khẩu than tại Thông tư số 04/2007/TT-BCT và số 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương về hướng dẫn điều kiện kinh doanh và xuất khẩu than.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCNL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Dương Quang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5627/BCT-TCNL năm 2013 xuất khẩu than cám 5 do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 5627/BCT-TCNL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/06/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Lê Dương Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.