Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2476/TXNK-CST
V/v sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH công nghiệp gốm sứ Xie Xing.
(Đường 25B Khu công nghiệp Nhơn Trạch I - Đồng Nai)

Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 1016/CV-XXC ngày 26/10/2016 của Công ty TNHH công nghiệp gốm sứ Xie Xing về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:

Các trường hợp miễn thuế đã được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; từ Điều 5 đến Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ trong đó trường hợp miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, không có trường hợp miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.

Đề nghị Công ty TNHH công nghiệp gốm sứ Xie Xing căn cứ các quy định trên để thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST (03).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hải Trang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2476/TXNK-CST năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành

  • Số hiệu: 2476/TXNK-CST
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/11/2016
  • Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
  • Người ký: Nguyễn Hải Trang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.