BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12095/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. Hồ Chí Minh.
(185 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 19/CV-HAWA ngày 02/12/2016 của Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. Hồ Chí Minh phản ánh vướng mắc của Công ty TNHH Âu Á Liên Hiệp về thuế xuất khẩu ván lót sàn làm từ gỗ nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Các trường hợp miễn thuế đã được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; từ Điều 5 đến Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ, trong đó trường hợp miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, không quy định miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ Điều kiện xác định là được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.
Do đó, trường hợp Công ty TNHH Âu Á Liên Hiệp xuất khẩu sản phẩm ván lót sàn được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2476/TXNK-CST năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 2853/TXNK-CST năm 2016 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 11877/TCHQ-TXNK năm 2016 về làm rõ thông tin sản phẩm nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 12063/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế đối với sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc toàn bộ từ nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 12230/TCHQ-TXNK năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 404/TXNK-CST năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 2617/TXNK-CST năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3701/TXNK-CST năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Công văn 3701/TXNK-CST năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 404/TXNK-CST năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 12230/TCHQ-TXNK năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 12063/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế đối với sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc toàn bộ từ nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 11877/TCHQ-TXNK năm 2016 về làm rõ thông tin sản phẩm nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2853/TXNK-CST năm 2016 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 2617/TXNK-CST năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2476/TXNK-CST năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 10Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Công văn 12095/TCHQ-TXNK năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 12095/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/12/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đào Thu Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai