Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5506/BTC-TCT
V/v thuế GTGT sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 4755/UBND-TH2 ngày 18/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản HTĐ. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.”

Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:

"- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

Căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương tại công văn số 1046/BCT-CNNg ngày 29/01/2016, ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 514/BKHCN-CNN ngày 18/02/2016, ý kiến của Bộ Xây dựng tại công văn số 371/BXD-VLXD ngày 03/03/2016, trước ngày 01/07/2016, sản phẩm bột cao lanh siêu mịn của Công ty cổ phần Hóa chất Khoáng sản HTĐ có thành phần Al2O3≥35%, Fe2O3≤0,64% và kích cỡ hạt <45μm là tài nguyên, khoáng sản đã được chế biến thành sản phẩm khác và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% khi xuất khẩu nếu đáp ứng các Điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Từ 01/7/2016, theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, trường hợp sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản HTĐ có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Bộ Tài chính có ý kiến để Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Thọ biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty Cổ phần Hóa chất Khoáng sản HTĐ (tổ 2A, p. Dữu Lâu, tp. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ);
- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ;
- Các Vụ PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT, CS2b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5506/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 5506/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/04/2016
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản