Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2387/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 98060/CT-TTHT ngày 31/12/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội về hóa đơn điện tử. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”
3. Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
4. Tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 27. Xử lý chuyển tiếp
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
Căn cứ quy định trên:
- Trường hợp áp dụng hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì đối với trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn thực hiện theo Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế có ý kiến Cục Thuế TP Hà Nội được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 635/QĐ-TCT năm 2020 về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1803/TCT-DNL năm 2020 về áp dụng quy định pháp luật về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2286/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2412/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn cấp bán lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2580/TCT-CS năm 2020 quy định hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa cung cấp dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 6Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 635/QĐ-TCT năm 2020 về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1803/TCT-DNL năm 2020 về áp dụng quy định pháp luật về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2286/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2412/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn cấp bán lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2580/TCT-CS năm 2020 quy định hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa cung cấp dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2387/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2387/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/06/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra