- 1Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 14094/BTC-TCT năm 2014 về kiểm tra nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2335/TCT-KK | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước
Trả lời công văn số 798/CT-KTTI ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc xử lý kết quả kiểm tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Công ty TNHH Hoàng Lê, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/08/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh:
“1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.
3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền;
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 14094/BTC-TCT ngày 07/10/2014 của Bộ Tài chính về việc kiểm tra nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền;
Căn cứ công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 của Tổng cục Thuế về việc chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng);
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hoàng Lê đã được giải quyết hoàn thuế theo Quyết định số 662/QĐ-TCT ngày 31/5/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước. Qua công tác kiểm tra sau hoàn thuế, Cục Thuế phát hiện người bán (Công ty TNHH Hoàng Lê) nhận tiền thanh toán của người nhập khẩu nước ngoài (thương nhân Campuchia) từ tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng Việt Nam, tuy nhiên xác minh nguồn gốc đồng tiền nộp vào tài khoản vãng lai người nhập khẩu (thương nhân Campuchia) không khai báo và cũng không có xác nhận của cơ quan Hải quan dành cho người nhập cảnh là không phù hợp với quy định của ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối. Theo đó, Công ty TNHH Hoàng Lê bị thu hồi lại số tiền thuế đã hoàn có liên quan, đồng thời bị xử phạt theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Phước được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1314/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2069/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2320/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2349/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2510/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1314/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2069/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2320/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2349/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2510/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 14094/BTC-TCT năm 2014 về kiểm tra nguồn gốc đồng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2335/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2335/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực