- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối
- 3Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1333/TCHQ-GSQL về quản lý, sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Công văn 7527/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 8319/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 8318/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 9976/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 17804/BTC-TCHQ năm 2013 thực hiện công văn 12485/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1529/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc công văn 12485/BTC-TCT và 17804/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 9628/TCHQ-QLRR năm 2014 hướng dẫn thực hiện công văn 12485/BTC-TCT về quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12485/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: | - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, Luật Hải quan và các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện; để tăng cường quản lý hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền, chống gian lận trong hoàn thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có các Công văn số 9976/BTC-TCT ngày 31/7/2013, số 8318/BTC-TCT ngày 27/6/2013, số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 và số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 chỉ đạo thực hiện. Nay Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường thực hiện một số biện pháp như sau:
- Thuộc danh sách doanh nghiệp được phân loại có rủi ro cao về thuế, hải quan.
2. Công tác giám sát quản lý hải quan:
2.1. Về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu:
- Thực hiện nghiêm, chặt chẽ đúng các quy định, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất của các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
+ Ghi rõ tên, số lượng hàng, chủng loại, chất lượng hàng hóa xuất khẩu... trên tờ khai xuất khẩu theo quy định. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm hàng kinh doanh cần có những điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan (như: có nhãn mác nước ngoài, mua của nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam;...) thì phải căn cứ vào tính đặc thù và quy định của pháp luật có liên quan để yêu cầu người khai xuất trình tài liệu có liên quan để kiểm tra (như: đối với mặt hàng điện thoại di động thì phải xuất trình giấy thỏa thuận của nhà phân phối độc quyền và phụ lục IMEI; đối với mặt hàng phân bón thì phải có chứng nhận của nhà sản xuất hoặc đại lý phân phối;...).
+ Ghi đầy đủ thông tin về phương tiện vận tải chuyên chở hàng xuất khẩu (bao gồm: phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải là thuyền xuồng, phương tiện thô sơ,...) theo các tiêu chí sau: Số hiệu, biển kiểm soát, loại phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa từ nội địa đến khu vực cửa khẩu biên giới thuộc phạm vi giám sát hải quan và phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa qua biên giới; Tên, số chứng minh thư nhân dân người điều khiển phương tiện vận tải, quốc tịch.
- Thực hiện xác nhận thực xuất trên tờ khai xuất khẩu.
2.2. Về thủ tục đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được khách nhập cảnh mang theo để (nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới:
- Khi làm thủ tục hải quan phải căn cứ quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh, Quyết định số 92/2000/QĐ-NHNN7 ngày 17/3/2000 của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng tiền Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh thư biên giới và các quy định của Ngân hàng Nhà nước về thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới để tổ chức, thực hiện.
- Đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt mà người nhập cảnh mang theo để thanh toán tiền hàng xuất khẩu chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.
- Đối với các trường hợp khách nhập cảnh mang tiền vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện kê khai trên tờ khai xuất nhập cảnh theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an, ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
+ Yêu cầu người nhập cảnh kê khai rõ số tiền đó là tiền thanh toán cho hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa nào. Người nhập cảnh phải xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để cán bộ Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.
+ Sau khi kiểm tra, đối chiếu xác nhận việc kê khai của khách nhập cảnh là đúng, cán bộ Hải quan thực hiện photocopy đầy đủ 04 trang của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh (đã có xác nhận của công chức Hải quan), hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu lưu cùng trang 1, trang 2 (bản chính) của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. Trả lại cho khách nhập cảnh trang 3, trang 4 theo quy định.
+ Yêu cầu người nhập cảnh phải kê khai vào bảng kê chi tiết, cụ thể: loại tiền (mệnh giá), số lượng, trị giá,...; công chức Hải quan thực hiện kiểm đếm và xác nhận trên bảng kê (ký tên, đóng dấu công chức).
2.3. Thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với phương tiện vận tải, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả phương tiện vận tải, vận chuyển thô sơ) theo đúng quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2.4. Thực hiện công tác kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính.
2.5. Phối hợp với cơ quan Biên phòng kiểm soát chặt chẽ đầy đủ các loại hàng hóa xuất khẩu có rủi ro và trường hợp mang tiền mặt từ nước ngoài vào Việt Nam.
3. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền:
3.1. Thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại các Công văn số 9976/BTC-TCT ngày 31/7/2013, số 8318/BTC-TCT; ngày 27/6/2013, số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Bộ Tài chính.
3.2. Trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam:
- Trường hợp tiền thanh toán có nguồn gốc là tiền mặt nộp vào tài khoản vãng lai thì cơ quan Thuế phải phối hợp với cơ quan Hải quan có liên quan để kiểm tra các thủ tục có liên quan nêu tại mục 2 nêu trên trước khi ra quyết định hoàn thuế.
- Phối hợp với Ngân hàng có liên quan để kiểm tra, đối chiếu các quy định cho phép khách hàng nước ngoài được thanh toán qua tài khoản vãng lai, điều kiện thanh toán qua tài khoản vãng lai (như: nguồn tiền, người thực hiện thanh toán,...) để loại trừ số thuế GTGT đầu vào liên quan đến các chứng từ thanh toán không đảm bảo điều kiện được thanh toán qua tài khoản vãng lai.
- Việc giải quyết hoàn thuế trong trường hợp này chỉ áp dụng đối với trường hợp người nhập cảnh mang tiền mặt qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia có đầy đủ chứng từ, xác nhận của cơ quan có trách nhiệm quy định tại mục 2 văn bản này.
3.3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc nhóm hàng quy định tại mục 1 và mục 2.1 văn bản này thì phải kiểm tra, đối chiếu danh mục, số lượng hàng hóa có liên quan đề nghị hoàn với hồ sơ hải quan tại mục 2 nêu trên.
3.4. Kiểm tra việc xuất, nhập, tồn kho hàng hóa và các chứng từ liên quan đến xuất, nhập, tồn kho hàng hóa, chi phí vận chuyển như hợp đồng vận chuyển, hóa đơn vận chuyển, chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển đối với hàng hóa xuất khẩu, các chứng từ liên quan thuê kho hàng, bến bãi,... khi kiểm tra những hồ sơ chứng từ này phải thực hiện đối chiếu trên những chứng từ, hồ sơ khai hải quan liên quan. Nếu thấy không hợp lý, không phù hợp thực tế thì phải yêu cầu người nộp thuế giải trình và thực hiện kiểm tra xác minh.
3.5. Các trường hợp xuất khẩu được hoàn thuế thuộc đối tượng nêu tại mục 1 nêu trên phải đảm bảo các thủ tục, điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế theo quy định và hướng dẫn tại công văn này.
3.6. Thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền thuộc loại có rủi ro như đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu là nông, lâm, thủy, hải sản.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế, Cục Hải quan biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Chỉ thị 19/2002/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-BTC năm 2012 về tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế trong ngành thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1989/TCT-TTr năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 13706/BTC-TCT năm 2013 hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7516/TCHQ-TXNK năm 2013 tăng cường quản lý thuế khâu xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1752/BTC-TCT năm 2014 tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3844/TCHQ-TXNK năm 2014 thống nhất thực hiện Thông tư 29/2014/TT-BTC về quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối
- 4Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Luật Hải quan 2001
- 6Chỉ thị 19/2002/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 8Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1333/TCHQ-GSQL về quản lý, sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11Chỉ thị 01/CT-BTC năm 2012 về tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế trong ngành thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 13Công văn 7527/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 1989/TCT-TTr năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 8319/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 16Công văn 8318/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 17Công văn 9976/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 18Công văn 13706/BTC-TCT năm 2013 hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
- 19Công văn 7516/TCHQ-TXNK năm 2013 tăng cường quản lý thuế khâu xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Công văn 17804/BTC-TCHQ năm 2013 thực hiện công văn 12485/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
- 21Công văn 1752/BTC-TCT năm 2014 tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 22Công văn 1529/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc công văn 12485/BTC-TCT và 17804/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 23Công văn 3844/TCHQ-TXNK năm 2014 thống nhất thực hiện Thông tư 29/2014/TT-BTC về quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 24Công văn 9628/TCHQ-QLRR năm 2014 hướng dẫn thực hiện công văn 12485/BTC-TCT về quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 12485/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực