BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 228/TCT-KK | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế Thành phố Hà Nội |
Trả lời công văn số 6230/CT-KK ngày 14/8/2015 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về việc hoàn trả tiền lợi nhuận còn lại 9 tháng đầu năm 2013 đã nộp NSNN của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn TKV), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
- Khoản 1 (a) Điều 33 về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu Mục) quy định của Mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế”.
- Điều 57 về hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác:
“Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có)”.
- Khoản 1 (a) Điều 58 về giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
“1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó...”.
- Khoản 2 (b) Điều 59 về hoàn trả các Khoản thuế khác:
“b) Trường hợp hoàn các Khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân sách nhà nước, báo Có cho các Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù trừ Khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó”.
Theo các quy định trên, trường hợp thực hiện công văn số 4610/TCT-KK ngày 25/12/2013 của Tổng cục Thuế, Tập đoàn TKV đã lập Giấy đề nghị Điều chỉnh thu Ngân sách nhà nước Mẫu số C1-07/NS đề nghị Cục Thuế Thành phố Hà Nội Điều chỉnh Khoản lợi nhuận còn lại 9 tháng đầu năm 2013 đã nộp từ Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh và căn cứ kết quả kiểm toán, Tập đoàn TKV xác định số tiền lợi nhuận còn lại của 9 tháng đầu năm 2013 phát sinh giảm so với số đã kê khai thì Tập đoàn TKV Điều chỉnh giảm số phát sinh phải nộp và thực hiện các thủ tục hoàn thuế đối với Khoản lợi nhuận còn lại của 9 tháng đầu năm 2013 với Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
Tập đoàn TKV lập Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các tài liệu kèm theo gửi Cục Thuế Thành phố Hà Nội - cơ quan thuế quản lý trực tiếp Tập đoàn.
Căn cứ Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu Ngân sách nhà nước của Tập đoàn TKV, Cục Thuế Thành phố Hà Nội lập và gửi Lệnh hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định đến Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội. Cục Thuế Thành phố Hà Nội phải xác định số tiền phải hoàn trả và phân bổ cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh nơi đã thu NSNN. Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho Tập đoàn TKV và chuyển chứng từ để báo Nợ cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh để hạch toán hoàn trả.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Thành phố Hà Nội, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4478/TCT-DNL năm 2015 về kê khai và nộp lợi nhuận còn lại năm 2014 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4990/TCT-DNL năm 2015 kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 10856/VPCP-KTTH năm 2015 về nộp lợi nhuận sau thuế còn lại của doanh nghiệp do tổ chức Đảng thành lập của Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 528/TCT-HTQT năm 2016 về hoàn thuế theo Hiệp định thuế Việt Nam - Hà Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4014/TCT-DNL năm 2016 về quyết toán lợi nhuận còn lại giai đoạn cổ phần hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4678/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn hoàn trả tiền lợi nhuận còn lại nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4478/TCT-DNL năm 2015 về kê khai và nộp lợi nhuận còn lại năm 2014 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4990/TCT-DNL năm 2015 kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 10856/VPCP-KTTH năm 2015 về nộp lợi nhuận sau thuế còn lại của doanh nghiệp do tổ chức Đảng thành lập của Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 528/TCT-HTQT năm 2016 về hoàn thuế theo Hiệp định thuế Việt Nam - Hà Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4014/TCT-DNL năm 2016 về quyết toán lợi nhuận còn lại giai đoạn cổ phần hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4678/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn hoàn trả tiền lợi nhuận còn lại nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 228/TCT-KK năm 2016 về hoàn trả tiền lợi nhuận còn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 228/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/01/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết