- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Thông tư 33/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2231/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Ban Quản lý Khu kinh tế Tây Ninh
Trả lời công văn số 268/BQLKKT-LĐ ngày 27/5/2015 của Ban Quản lý Khu kinh tế Tây Ninh về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, sau khi nghiên cứu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Bộ luật Lao động năm 1994 (nay được thay thế bằng Bộ luật Lao động năm 2012) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995, theo đó, kể từ ngày này, người lao động thôi việc ở doanh nghiệp nào thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp đó; người sử dụng lao động có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc cho mình theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 1994. Khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khác thì thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.
2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ thì đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước đó.
3. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 33/2012/TT-BLĐTBXH ngày 20/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thì hội đồng quản trị, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang khi người lao động đó mất việc làm, thôi việc tại công ty cổ phần, kể cả khoản trợ cấp cho thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó và thời gian người lao động làm việc tại công ty, đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước nhưng chuyển đến công ty 100% vốn nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà chưa nhận trợ cấp thôi việc, mất việc làm.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung tại công văn số 268/BQLKKT-LĐ thì người lao động đã làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khi thôi việc sau ngày 01/01/1995 thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và nhận trợ cấp thôi việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó. Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tây Ninh có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc tại công ty và công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tây Ninh.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời quý Ban biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4056/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Công văn 1009/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 1132/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động ở công ty cổ phần do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 2891/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 2405/LĐTBXH-KHTC năm 2016 về tổng kết, báo cáo đánh giá công tác chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 402/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 trả lời kiến nghị về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 7Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Thông tư 33/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 4056/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động
- 6Công văn 1009/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 1132/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động ở công ty cổ phần do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 2891/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 2405/LĐTBXH-KHTC năm 2016 về tổng kết, báo cáo đánh giá công tác chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn 402/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 trả lời kiến nghị về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 11Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
Công văn 2231/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 2231/LĐTBXH-LĐTL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/06/2015
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Tống Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực