Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1882/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Văn phòng phẩm Tombow Việt Nam |
Trả lời văn thư số 001/03/13/CV ngày 22/03/2013 của Công ty về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN):
+ Tại Khoản 3.1.4.c, Khoản 3.1.4.d, Khoản 3.1.5 Mục I Phần B quy định người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
“c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.”
“Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.”
+ Tại Khoản 3.1.7.c Mục I Phần B quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:
“Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính:
“...
2.2. Hướng dẫn bổ sung về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân khác:
a. Trường hợp người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.
b. Trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là: bản sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai (theo mẫu số 21a/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế sống về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
c. Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 21b/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng.
2.3. Hướng dẫn bổ sung về nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động:
Trường hợp người tàn tật không có khả năng lao động nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 22/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận những biểu hiện cụ thể về sự tàn tật của người phụ thuộc; ví dụ như xác nhận người phụ thuộc bị cụt tay, cụt chân, mù mắt, mắc bệnh thiểu năng trí tuệ (down), bị di chứng chất độc màu da cam,...
...”
Trường hợp của Công ty theo trình bày, có nhân viên nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là mẹ ruột (ngoài độ tuổi lao động) và hai em ruột (một người bị bại liệt và một người bị bệnh down) không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn không vượt quá 500.000 đồng, nếu nhân viên này có đầy đủ thủ tục, hồ sơ như đã nêu trên thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 8645/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6087/CT-TTHT năm 2016 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 56321/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế về đăng ký người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 67546/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn hồ sơ đăng ký giảm trừ người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10703/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 3662/CT-TTHT năm 2018 về xử phạt hành vi chậm thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 16/CT-TTHT năm 2018 về trả lời vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 62/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 8645/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6087/CT-TTHT năm 2016 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 56321/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế về đăng ký người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 67546/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn hồ sơ đăng ký giảm trừ người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 10703/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 3662/CT-TTHT năm 2018 về xử phạt hành vi chậm thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 16/CT-TTHT năm 2018 về trả lời vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1882/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/04/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra