Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17564/BTC-TCHQ
V/v Báo cáo vướng mắc thuế Dự án cầu Mỹ Thuận

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Bộ Tài chính nhận được công văn số 6816/VPCP-KTTH ngày 28/09/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc giải quyết một số vướng mắc còn tồn tại của Dự án cầu Mỹ Thuận theo thư kiến nghị ngày 16/9/2011 của ông Lê Văn triết (nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại) gửi Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Căn cứ quy định của Luật Thuế xuất nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất nhập khẩu năm 1993; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1993; Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thì: Hàng hoá nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo điều ước đó và hàng hoá viện trợ không hoàn lại được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ Điều 1, Điều 15 Quyết định số 153/TTg ngày 11/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về quản lý xây dựng cho Dự án cầu Mỹ Thuận quy định: "Cung cấp dự án được miễn hoàn toàn các loại thuế, phí và lệ phí. Trong trường hợp cung cấp dự án được bán tại Việt Nam thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam"

Dự án cầu Mỹ Thuận là dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ úc và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Theo quy định của Luật thuế xuất nhập khẩu và Điều 1, Điều 15 Quyết định số 153/TTg thì hàng hoá nhập khẩu phục vụ dự án được miễn hoàn toàn các loại thuế, phí và lệ phí; đối với hàng hoá tạm nhập khẩu phục vụ cho dự án sau khi hoàn thành dự án không tái xuất bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế theo quy định.

2. Thực tế, trường hợp của Dự án cầu Mỹ Thuận theo thư kiến nghị của ông Lê Văn Triết trình bày ngày 16/9/2011 còn tồn đọng 03 khoản thuế, cụ thuế:

- Khoản thuế nhập khẩu 83.359.922 VNĐ của lô hàng thuộc tờ khai hải quan số 92/TNTC ngày 23/11/1998.

- Khoản thuế GTGT: 254.261.905 VNĐ của 18 lô hàng nhập khẩu

- Khoản thuế nhập khẩu và thuế TTĐB 441.618.155 VNĐ của chiếc xe ô tô Pajero Misubishi nhập khẩu thuộc tờ khai nhập khẩu tại chỗ số 102/GQ1/NĐT-TN/ô tô ngày 14/11/1997.

Nguyên nhân tồn tại nêu trên là do trước đây một số cơ quan và các nhân viên phụ trách chưa thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục, hồ sơ, loại hình xuất nhập khẩu, theo dõi, thanh khoản hàng hoá sử dụng cho dự án dẫn đến các tồn đọng nêu trên. Đặc biệt khó khăn lớn nhất là sau khi dự án hoàn thành các cơ quan liên quan cả hai phía từ văn phòng nhà thầu, cơ quan đại diện nhà viện trợ vv.... đã giải thể, biên chế vào tổ chức khác, các cá nhân hữu trách trước đây đã được bố trí làm việc mới, ... việc thu nhập lại đầy đủ hồ sơ là vô cùng khó khăn cho các bên.

3. Để xử lý kiến nghị của ông Lê Văn Triết, Bộ Tài chính đã có văn bản chỉ đạo Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra toàn bộ hồ sơ vụ việc, ngày 26/10/2011 Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 2992/HQHCM-TXNK gửi kèm hồ sơ và báo cáo toàn bộ sự việc về việc Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), nguyên nhân và việc xử lý các khoản nợ đọng nêu trên, cụ thể như:

- Đối với số thuế nhập khẩu 83.359.922 VNĐ của lô hàng thuộc tờ khai hải quan số 92/TNTC ngày 23/11/1998

Do khi nhập khẩu mặt hàng thuộc tờ khai hải quan số 92/TNTC ngày 23/11/1998 của Công ty BHE đăng ký sai loại hình tờ khai (đăng ký theo loại hình TN-TX) vì vậy không được miễn thuế khi nhập khẩu. Do hàng hoá là loại vật tư tiêu hao sử dụng cho Dự án cầu Mỹ Thuận đã có xác nhận của Ban quản lý Mỹ Thuận và AusAID vì vậy thuộc trường hợp được miễn thuế theo Quyết định số 153/TTg. Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã giải quyết miễn số tiền thuế 83.359.922 VNĐ nêu trên.

- Đối với khoản thuế GTGT: 254.261.905 VNĐ của 18 lô hàng nhập khẩu:

Đối với số thuế nhập khẩu liên quan đến 18 lô hàng trên đã được cơ quan hải quan miễn thuế nhập khẩu. Riêng số thuế GTGT 254.261.905 VNĐ còn treo trên sổ sách Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện xử lý miễn thuế theo Điều 15 Chương V Quyết định số 153/TTg

- Đối với khoản thuế nhập khẩu và thuế TTĐB 441.618.155 VNĐ của chiếc xe ô tô Pajero Misubishi:

Đối với trường hợp chiếc xe ô tô Pajero Misubishi sử dụng cho dự án, nhập khẩu tại chỗ theo tờ khai hải quan số 102/GQ1/NĐT-TN-ôtô ngày 14/11/1997 ngày 04/4/1998 Bộ Tài chính đã có Quyết định số 436/TC/QĐ/TCT không thu thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi làm thủ tục tạm nhập tái xuất chiếc xe ô tô này để phục vụ dự án doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, hết thời hạn doanh nghiệp phải tái xuất chiếc xe trên ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, nhưng chiếc xe trên không tái xuất ra khỏi tại Việt Nam, do đó, phải nộp thuế theo quy định. Tuy nhiên, do chiếc xe ô tô này trước khi chuyển nhượng cho Dự án cầu Mỹ Thuận theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế khi nhập khẩu vì vậy Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã kiểm tra, rà soát, thanh khoản số nợ đọng trên.

Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ được rõ và thông báo để Ông Lê Văn Triết được biết./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 17564/BTC-TCHQ báo cáo vướng mắc thuế dự án cầu Mỹ Thuận do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 17564/BTC-TCHQ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/12/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản