- 1Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1606/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 635/CT-TTr1 ngày 07/01/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với trường hợp của Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:
- Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).
- Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012)”.
- Tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN thì được lựa chọn tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.”
- Tại khoản 3a, điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định thuế suất thuế TNDN 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
“3. 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 2 trong các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều này;”
- Tại khoản 2, điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định:
2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
“a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;
b) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm;”
- Tại điểm a, khoản 4, điều 46 Nghị định 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định thuế suất thuế TNDN là 10% được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;”
- Tại điểm 8, điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP:
“8. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp.”
- Tại mục II Danh mục khuyến khích đầu tư, phụ lục I kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP có bổ sung:
Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên”
- Khoản 3, điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định về miễn, giảm thuế TNDN:
“3. Các dự án nêu tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này và các dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo, trừ những dự án được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 8 năm.”
Trường hợp của Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam được thành lập năm 2003 nếu đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu theo Giấy phép đầu tư đã cấp, đến năm 2012 bị chấm dứt ưu đãi thuế theo cam kết WTO và theo hướng dẫn tại Thông tư 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam đã thông báo với cơ quan Thuế được tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định tại Nghị định 24/2000/NĐ- CP ngày 31/7/2000; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung Nghị định 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Tại công văn số 635/CT-TTr1 ngày 07/01/2014 Cục Thuế có nêu: Tại thời điểm cấp Phép thành lập Doanh nghiệp chế xuất Nitori còn đáp ứng các điều kiện khác ngoài điều kiện là Doanh nghiệp chế xuất (XK 100% sản phẩm) như:
(1) Đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong danh mục III, phụ lục I kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ;
(2) Thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư: Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên nằm trong danh mục II lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại phụ lục I Nghị định số 27/2003/NĐ-CP (trong thực tế từ năm 2005->2012 Doanh nghiệp chế xuất Nitori sử dụng thường xuyên từ 500 lao động, năm 2012 đơn vị sử dụng 2049 lao động).
(3) Doanh nghiệp sản xuất trong KCN (theo quy định tại điều 1 Nghị định số 27/2003/ND-CP).
Tuy nhiên thời điểm khi Nghị định số 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thì Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc không còn là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tại thời điểm thành lập Doanh nghiệp chế xuất Nitori có đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn thì doanh nghiệp vẫn được hưởng ưu đãi đầu tư theo điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư tại thời điểm thành lập theo Giấy phép đầu tư đã cấp. Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào các điều kiện thực tế Doanh nghiệp đáp ứng ngoài điều kiện đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu để xác định ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp chế xuất Nitori cho phù hợp.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1409/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1661/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1736/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4981/TCT-CS năm 2014 về chính sách chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 29/CT-TTHT năm 2013 về chuyển đổi ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- 6Công văn 2324/TCT-CS năm 2015 về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 91/TCT-CS năm 2016 về hướng dẫn chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 4Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1409/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1661/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1736/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4981/TCT-CS năm 2014 về chính sách chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 29/CT-TTHT năm 2013 về chuyển đổi ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- 11Công văn 2324/TCT-CS năm 2015 về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 91/TCT-CS năm 2016 về hướng dẫn chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1606/TCT-CS năm 2014 về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1606/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/05/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực