Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1547/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 20449/CT-TT&HT ngày 04/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
“a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác".
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định”.
Về chính sách thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ cước vận chuyển nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, Tổng cục Thuế đã có công văn số 208/TCT-DNL ngày 17/01/2017 trả lời Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau.
Do tại công văn số 20449/CT-TT&HT ngày 04/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương không nêu rõ trường hợp vướng mắc, không có hợp đồng quy định cụ thể về khoản tiền hỗ trợ cước vận chuyển giữa các bên, do đó đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ các quy định nêu trên, đồng thời nghiên cứu hướng dẫn tại công văn số 208/TCT-DNL ngày 17/01/2017 của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1389/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tinh bột sắn xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1402/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1486/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1546/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1550/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1690/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1748/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với bàn giao lưới điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1773/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1965/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 208/TCT-DNL năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản hỗ trợ cước vận chuyển do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1389/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tinh bột sắn xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1402/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1486/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1546/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1550/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1690/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1748/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với bàn giao lưới điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1773/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1965/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1547/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1547/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/04/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra