Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1486/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
(Địa chỉ: Số 266-268 Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8 Quận 3, TP.HCM)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3817/2017/CV-KT ngày 12/12/2017 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín về nghĩa vụ thuế đối với khoản tiền hỗ trợ nhận được của Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai i-chi Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”
Tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định quy định:
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
... đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.”.
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”.
Tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về thu nhập khác:
“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”.
Căn cứ các quy định trên và hợp đồng làm đại lý bảo hiểm độc quyền giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín với Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai- ichi Việt Nam thì hoa hồng đại lý bảo hiểm thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng Ngân hàng phải khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Đối với khoản hỗ trợ bằng tiền từ Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam như khoản tiền hỗ trợ ban đầu, khoản tiền phát triển mạng lưới và khoản thưởng về hiệu quả công việc, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nhận để thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Ngân hàng phải xuất hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định.
Trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nhận các khoản tiền hỗ trợ ban đầu, tiền phát triển mạng lưới và khoản thưởng về hiệu quả công việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ nêu trên cho Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai- ichi Việt Nam thì khoản tiền Ngân hàng nhận được không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín căn cứ theo khoản tiền nhận được để lập chứng từ thu và kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ đối với khoản chi phí hỗ trợ là thời điểm Ngân hàng nhận được khoản thu nhập này.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được biết và thực hiện theo quy định pháp luật./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1259/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1261/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1402/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1489/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1547/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1690/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 999/TCT-CS năm 2019 hướng dẫn chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1259/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1261/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1402/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1489/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1547/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1690/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 999/TCT-CS năm 2019 hướng dẫn chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1486/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1486/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/04/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra