Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1508/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
Trả lời công văn số 4076/CT-TTr ngày 17/8/2018 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên khoáng sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Giai đoạn từ 01/07/2016 đến ngày 31/01/2018
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT- BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Cục Thuế tỉnh Lào Cai hướng dẫn Công ty Cổ phần Hóa chất Đức Giang Lào Cai và Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh thực hiện theo quy định nêu trên.
2. Giai đoạn từ ngày 01/02/2018
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“…
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
…”
2.1. Về trường hợp của Công ty Cổ phần Hóa chất Đức Giang Lào Cai
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Lào Cai: căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần hóa chất Đức Giang Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh Lào Cai đã có văn bản số 1291/SCT-KT ngày 30/8/2018 xác nhận về các sản phẩm được sản xuất trực tiếp từ tài nguyên khoáng sản và các sản phẩm sản xuất từ sản phẩm khác của Công ty Cổ phần hóa chất Đức Giang Lào Cai. Cục Thuế tỉnh Lào Cai căn cứ ý kiến của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai để hướng dẫn Công ty Cổ phần Hóa chất Đức Giang Lào Cai áp dụng chính sách thuế GTGT đối với các sản phẩm xuất khẩu giai đoạn từ 01/02/2018 theo quy định.
2.2. Về trường hợp của Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Lào Cai: Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh sản xuất sản phẩm Sten đồng xuất khẩu từ xỉ đồng thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Lào Cai phối hợp với Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Lào Cai căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh xác định xỉ đồng là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác). Trên cơ sở ý kiến của Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trên địa bàn, Cục Thuế tỉnh Lào Cai hướng dẫn Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh áp dụng chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm Sten đồng xuất khẩu giai đoạn từ 01/02/2018 theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1344/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1040/TCT-CS năm 2019 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1074/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1015/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán tại khu cách ly sân bay Phú Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1663/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2725/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 7572/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1344/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1040/TCT-CS năm 2019 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1074/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1015/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán tại khu cách ly sân bay Phú Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1663/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2725/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 7572/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 1508/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1508/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra