- 1Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3920/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14038/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Công Ty CP SXTM XNK Viễn Thông A
Địa chỉ: Số 328-330 Đường 3/2, P.12, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
MST 0301430045
Trả lời văn bản số 01-11/2015 ngày 19/11/2015 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…”
Căn cứ công văn số 3920/TCT-CS ngày 10/09/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT:
“Trường hợp Công ty có các Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính của Công ty, Công ty có mua, bán hàng hóa với các Chi nhánh, phát sinh hóa đơn GTGT thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên để được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty mua, bán hàng hóa với các Chi nhánh, phát sinh hóa đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Công ty có quy chế quy định về việc thanh toán bù trừ nội bộ, đề nghị làm rõ quan hệ thanh toán tiền hàng giữa Công ty và các Chi nhánh được thực hiện cụ thể như thế nào, nếu phương thức thanh toán là bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ; bù trừ công nợ; hàng đổi hàng thì quan hệ thanh toán mang tính chất thanh toán nội bộ vẫn đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT...”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty và các Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (kê khai nộp thuế GTGT riêng) có bán, điều chuyển hàng hóa giữa Công ty và Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau phát sinh hóa đơn GTGT; việc thanh toán theo hình thức cấn trừ công nợ thông qua các biên bản đối chiếu thì đáp ứng điều kiện thanh toán để làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp Chi nhánh bán hàng thu tiền mặt và nộp tiền mặt vào tài khoản Ngân hàng của Công Ty hoặc Chi nhánh bán hàng trả góp quy định khi bán hàng trả góp tại Chi nhánh thu 30% tiền mặt từ khách hàng, Công ty thu 70% từ đối tác theo thỏa thuận với khách hàng quy định tại hợp đồng bán hàng trả góp thì Chi nhánh không đáp ứng điều kiện thanh toán để làm căn cứ kê khai, khấu trừ khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10244/CT-TTHT năm 2014 kê khai thuế chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 10923/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 9780/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Chi nhánh hạch toán độc lập do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 12084/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 13457/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 07/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với Chi nhánh ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3920/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 10244/CT-TTHT năm 2014 kê khai thuế chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 10923/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 9780/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Chi nhánh hạch toán độc lập do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 12084/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 13457/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 07/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với Chi nhánh ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 14038/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 14038/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/12/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực