- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10244 /CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: | Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn – TNHH MTV. |
Trả lời văn bản số 743/TCT-TCKT ngày 03/11/2014 của Tổng Công ty về kê khai thuế chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thi hành Luật quản lý thuế:
+ Tại Khoản 1c Điều 11 quy định khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
...
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
…”
+ Tại Khoản 1d Điều 12 quy định khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“ Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
...
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.”
+ Tại Khoản 7 Điều 12 quy định:
“Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và theo mẫu số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.”
Căn cứ Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế,...”
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
“Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:
+ Tại Điều 12 quy định nguyên tắc xác định nơi nộp thuế:
“Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
...”
+ Tại Điều 13 quy định việc xác định số thuế phải nộp:
“Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
= | Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc -------------------------------------- Tổng chi phí của doanh nghiệp |
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.”
Trường hợp Tổng Công ty trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh thành lập “Chi nhánh Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH MTV - Trại chăn nuôi heo Đồng Hiệp (cơ sở 2)” là cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trú đóng tại tỉnh Đak Nông (Chi nhánh) thì Tổng Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế TNDN đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại Chi nhánh cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế quản lý Chi nhánh. Việc xác định số thuế TNDN phải nộp tại địa phương được phân bổ theo hướng dẫn trên.
Trường hợp Chi nhánh có phát sinh hoạt động kinh doanh, trực tiếp chi trả thu nhập cho người lao động thì Chi nhánh phải thực hiện kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế nơi Chi nhánh trú đóng.
Về hạch toán kế toán Tổng Công ty thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Tổng Công ty có văn bản gởi Vụ chế độ Kế toán - Kiểm toán Bộ Tài Chính để được xem xét trả lời theo thẩm quyền.
Cục Thuế Thành phố thông báo Tổng Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1560/GSQL-GQ2 năm 2014 thời điểm kê khai thuế giá trị gia tăng tại điểm a, khoản 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 5178/TCT-CNTT năm 2014 hỗ trợ kê khai thuế theo Thông tư 119/2014/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5606/TCT-DNL năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 45105/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khai, nộp hồ sơ khai thuế đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6642/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về rút gọn tên đơn vị mua hàng của các chi nhánh trực thuộc do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10923/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 10931/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 13476/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế cho địa điểm kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 14038/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1560/GSQL-GQ2 năm 2014 thời điểm kê khai thuế giá trị gia tăng tại điểm a, khoản 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 5178/TCT-CNTT năm 2014 hỗ trợ kê khai thuế theo Thông tư 119/2014/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5606/TCT-DNL năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 45105/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khai, nộp hồ sơ khai thuế đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 6642/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về rút gọn tên đơn vị mua hàng của các chi nhánh trực thuộc do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 10923/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 10931/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 13476/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế cho địa điểm kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 14038/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 10244/CT-TTHT năm 2014 kê khai thuế chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 10244/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/11/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực