- 1Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BGTVT-BCA hướng dẫn Nghị định 60/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 5Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 12/2014/TT-BGDĐT sửa đổi Điều 23 và Điều 24 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên kèm theo Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 5417/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2019-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Thông tư 03/2019/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1094/SGDĐT-QLT | Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: | - Các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã; |
Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT: Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT) và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 về việc ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày 28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường chuyên, được sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 tại Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/04/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 về việc ban hành Quy chế thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 và Thông tư số 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18/03/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV 19/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 5417/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn các phòng GDĐT, các trường (THPT chuyên, THPT công lập, THPT công lập tự chủ tài chính (TCTC), THPT ngoài công lập – sau đây gọi chung là các trường THPT), các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) chuẩn bị và tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 với những nội dung sau:
1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan. Đảm bảo 100% học sinh (HS) đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng (NV) tiếp tục đi học đều được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm GDNN- GDTX và các cơ sở giáo dục (CSGD) nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS;
2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
3. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi cho HS và cha mẹ HS;
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể, cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng.
HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS.
1. Độ tuổi dự tuyển
a) Quy định chung: Tuổi của HS vào học lớp 10 là 15 tuổi.
b) Một số trường hợp đặc biệt:
- HS đã được học vượt lớp ở các cấp học trước hoặc HS vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp THCS;
- HS là người dân tộc thiểu số, HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, HS ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với quy định;
- HS thiếu một tuổi do tồn tại từ những năm học trước: Trường THCS lập danh sách (theo mẫu) những HS có đủ điều kiện về học lực, sức khoẻ và có đơn xin học THPT trước một tuổi; phòng GDĐT tập hợp danh sách (mẫu M04) và trình Sở GDĐT duyệt vào ngày 13/5/2019;
- Các trường hợp khác, phòng GDĐT lập danh sách báo cáo Sở GDĐT để xem xét giải quyết.
2. Điều kiện về hộ khẩu
a) Dự tuyển vào trường THPT công lập:
- HS hoặc bố, mẹ HS có hộ khẩu thường trú (HKTT) tại Hà Nội.
- HS hoặc bố, mẹ HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã.
- Riêng Trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra có xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực giỏi năm học lớp 9 và đạt giải chính thức trong kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh được đăng kí dự tuyển.
b) Dự tuyển vào trường THPT công lập tự chủ tài chính (TCTC), trường THPT ngoài công lập: HS thuộc các diện trên (mục a); HS hoặc bố, mẹ HS có hộ khẩu tạm trú tại Hà Nội.
3. Điều kiện để đăng ký ngoại ngữ học tại THPT
Các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội dạy Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức nối tiếp chương trình đã học ở cấp THCS; do đó khi đăng ký ngoại ngữ học tại cấp THPT, HS phải chọn trường THPT có môn ngoại ngữ đã học đủ bốn năm ở cấp THCS, trừ các trường hợp dưới đây:
a) Chương trình Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1):
HS học Tiếng Nhật trong 4 năm học ở cấp THCS (thể hiện trong Học bạ THCS) được lựa chọn đăng kí học Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1) hoặc Tiếng Anh ở cấp THPT.
b) Chương trình Tiếng Pháp song ngữ:
HS học chương trình Tiếng Pháp song ngữ được học ngoại ngữ 2 là Tiếng Anh ở cả 4 năm học THCS (thể hiện trong học bạ THCS), được lựa chọn đăng kí học chương trình Tiếng Pháp song ngữ hoặc Tiếng Anh ở cấp THPT, nhưng chỉ được đăng ký học một thứ tiếng ngoại ngữ ở cả hai trường nguyện vọng 1 (NV1) và trường nguyện vọng 2 (NV2).
c) Chương trình Tiếng Pháp hệ 3 năm:
HS học bất cứ ngoại ngữ nào ở cấp THCS đều có thể đăng ký học lớp chuyên Tiếng Pháp của Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ và lớp Tiếng Pháp Trường THPT Sơn Tây.
d) Chương trình Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm:
- HS học Tiếng Anh (ngoại ngữ 1), Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) trong 4 năm học ở cấp THCS và Tiếng Đức đạt trình độ A2 trở lên theo khung tham chiếu Châu Âu, nếu có NV, được đăng ký học lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm tại Trường THPT Việt Đức (những HS thuộc đối tượng trên sau đây gọi chung là nhóm Đức 2-7).
1. Hồ sơ dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 (theo mẫu M01);
b) Giấy khai sinh (bản sao);
c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019) do trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm GDNN-GDTX sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục (CSGD) cấp;
d) Học bạ (bản chính);
đ) Hộ khẩu thường trú (bản chứng thực) và Giấy xác nhận nơi cư trú thực tế của HS (nếu có);
e) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với quy định chung ở cấp học dưới (nếu có);
f) Giấy xác nhận “không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật” do chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú cấp (đối với thí sinh dự tuyển đã tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS từ những năm học trước - gọi là thí sinh tự do).
Chú ý:
- Các CSGD có trách nhiệm hướng dẫn HS đang học lớp 9 năm học 2018-2019 làm hồ sơ dự tuyển.
- Các phòng GDĐT có trách nhiệm hướng dẫn các đối tượng sau làm hồ sơ dự tuyển:
+ Thí sinh tự do;
+ Thí sinh tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019 tại các tỉnh, thành phố khác nhưng có HKTT tại Hà Nội (hoặc bố, mẹ thí sinh có HKTT tại Hà Nội) - gọi là thí sinh học tỉnh ngoài.
2. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển
a) Thí sinh tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019 tại các CSGD nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại CSGD nơi HS đang học.
b) Thí sinh tự do; thí sinh học tỉnh ngoài nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT nơi thí sinh hoặc bố, mẹ thí sinh có HKTT.
c) Thí sinh tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019 tại các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra, đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên hoặc lớp không chuyên của Trường THPT Chu Văn An, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT Cầu Giấy (số 485 đường Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy).
3. Hồ sơ nhập học, rút hồ sơ
- Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nêu trong mục B.III.1 ở trên (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020), HS sẽ được nhận lại cùng với Phiếu báo kết quả thi vào ngày 20/6/2019 tại CSGD nơi ĐKDT.
- HS sử dụng hồ sơ này để nhập học tại các trường THPT; trung tâm GDNN- GDTX đủ điều kiện trúng tuyển.
- HS đã nộp hồ sơ nhập học, khi có nhu cầu được quyền rút hồ sơ. Nhà trường tạo điều kiện để HS rút hồ sơ và xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển đồng thời thực hiện thao tác hủy nhập học trên hệ thống phần mềm. Trường hợp HS có NV chuyển trường sang tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường làm thủ tục chuyển trường, không xóa tên HS trong danh sách trúng tuyển.
1. Phân chia và quy định khu vực tuyển sinh khi đăng ký dự tuyển
a) Toàn thành phố có 12 khu vực tuyển sinh (KVTS) như sau:
- KVTS 1: Gồm quận Ba Đình, Tây Hồ.
- KVTS 2: Gồm quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
- KVTS 3: Gồm quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
- KVTS 4: Gồm quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì.
- KVTS 5: Gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.
- KVTS 6: Gồm huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
- KVTS 7: Gồm quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm và huyện Hoài Đức, Đan Phượng.
- KVTS 8: Gồm huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây và huyện Ba Vì.
- KVTS 9: Gồm huyện Thạch Thất, Quốc Oai.
- KVTS 10: Gồm quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ, Thanh Oai.
- KVTS 11: Gồm huyện Thường Tín, Phú Xuyên.
- KVTS 12: Gồm huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức.
b) HS có HKTT hoặc bố, mẹ có HKTT ở KVTS nào được đăng ký NV dự tuyển vào 02 trường THPT công lập trong KVTS đó.
2. Các trường hợp không theo khu vực tuyển sinh
a) HS đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên tại các trường THPT chuyên và các trường THPT có lớp chuyên.
b) HS đăng ký dự tuyển vào các trường THPT công lập TCTC và THPT ngoài công lập.
c) HS đăng kí dự tuyển một NV vào lớp 10 không chuyên của Trường THPT Chu Văn An hoặc Trường THPT Sơn Tây, NV còn lại phải đăng kí theo KVTS quy định.
d) HS đăng ký dự tuyển một NV vào trường Phổ thông dân tộc nội trú, NV còn lại phải đăng kí theo KVTS quy định.
đ) HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Đức (ngoại ngữ 2, hệ 7 năm) tại trường THPT Việt Đức, NV còn lại phải đăng ký theo KVTS quy định.
e) HS đăng kí dự tuyển học ngoại ngữ Tiếng Pháp, Tiếng Nhật vào các trường có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.
f) HS đăng kí dự tuyển học chương trình thí điểm đào tạo song bằng tú tài.
g) HS đăng kí dự tuyển học chương trình Tiếng Pháp song ngữ.
3. Đổi khu vực tuyển sinh
a) Những HS thuộc vùng giáp ranh giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký HKTT... được phép đổi KVTS với điều kiện: Hai NV vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một KVTS.
b) HS có đơn xin đổi KVTS (theo mẫu M02), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD xác nhận.
V. CHẾ ĐỘ TUYỂN THẲNG, ƯU TIÊN
1. Chế độ tuyển thẳng
a) Đối tượng tuyển thẳng
Có 4 đối tượng tuyển thẳng (a, b, c, d) được quy định như sau:
- Đối tượng a: HS trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp 10 THPT của trường Phổ thông dân tộc nội trú;
- Đối tượng b: HS là người dân tộc rất ít người (thuộc một trong các dân tộc sau: La Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Ngái, Si La, Pú Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu);
- Đối tượng c: HS khuyết tật
+ HS khuyết tật là HS bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng không bình thường khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn;
+ HS khuyết tật phải nộp bản sao hợp lệ Giấy xác nhận khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012).
- Đối tượng d: Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi Khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT (các cuộc thi do Bộ GDĐT tổ chức hoặc Bộ GDĐT phối hợp với các ngành chuyên môn tổ chức, được thông báo tại công văn số 4520/SGDĐT-QLT ngày 22/12/2017 của Sở GDĐT Hà Nội về việc thông tin các cuộc thi, Olympic dành cho HS phổ thông từ năm học 2018-2019), cụ thể như sau:
+ Kỳ thi chọn HS giỏi quốc gia;
+ Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế;
+ Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho HS THCS và THPT;
+ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc (gồm các môn thể thao được dạy trong trường học, được tổ chức 4 năm/lần);
+ Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
+ Cuộc thi “Viết thư quốc tế UPU” do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
Ngoài các cuộc thi trên, HS đạt giải cấp quốc gia trở lên trong các cuộc thi tại Công văn số 3035/SGDĐT-QLT ngày 10/8/2016 trước năm học 2017-2018, được bảo lưu trong năm học 2019-2020.
b) Điều kiện đăng ký tuyển thẳng
- HS hoặc bố, mẹ HS có HKTT tại Hà Nội và thuộc một trong 4 đối tượng tuyển thẳng ở trên;
- HS chỉ được tuyển thẳng vào một trường THPT:
+ Là trường THPT công lập trong KVTS nơi HS hoặc bố, mẹ HS có HKTT.
+ Là trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập không phân biệt KVTS.
- Trường hợp HS đủ điều kiện mà không có NV tuyển thẳng thì phải tham gia thi tuyển vào ngày 02, 03/6/2019 để dự tuyển vào lớp 10 THPT công lập.
c) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng
- Phiếu đăng ký tuyển thẳng vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 (khai theo mẫu M01);
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019) do CSGD cấp;
- Học bạ (bản chính);
- Hộ khẩu thường trú (bản chứng thực) của HS hoặc bố, mẹ HS;
- Bản chứng thực một trong các giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đạt giải môn hoặc lĩnh vực dự thi;
+ Thẻ khuyết tật.
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với quy định chung ở cấp học dưới (nếu có).
d) Lịch xét tuyển thẳng
- Ngày 03/5/2019: Những HS trong diện tuyển thẳng, nộp hồ sơ đăng ký dự xét tuyển thẳng tại CSGD nơi HS học lớp 9;
- Ngày 06/5/2019: CSGD có HS trong diện xét tuyển thẳng kiểm tra hồ sơ và nộp phòng GDĐT danh sách HS diện tuyển thẳng và hồ sơ kèm theo;
- Ngày 13/5/2019: Phòng GDĐT lập danh sách các HS đủ điều kiện xét tuyển thẳng và hồ sơ kèm theo (bản sao) nộp về Sở GDĐT;
- Ngày 28/5/2019: Sở GDĐT công bố danh sách HS trúng tuyển diện tuyển thẳng;
- Từ ngày 20/6/2019 đến ngày 22/6/2019: HS có Quyết định trúng tuyển diện tuyển thẳng xác nhận nhập học tại trường THPT nơi HS đăng ký tuyển thẳng theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp.
2. Chế độ ưu tiên
a) Cộng 1,5 điểm cho một trong các đối tượng: Con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
b) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng: Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; người dân tộc thiểu số (hoặc người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số) và đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
c) Cộng 0,5 điểm cho một trong các đối tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (được quy định tại Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ);
d) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
VI. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VÀ VIẾT TẮT MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Ngoại ngữ học THPT
- Ngoại ngữ học THPT (NN học): Là ngoại ngữ HS phải học tiếp tại bậc THPT, HS đăng ký NN học trong Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020.
- NN học tại cấp THPT gồm có: Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức. HS cần nghiên cứu kỹ mục B.II.3 để đăng ký cho phù hợp.
2. Ngoại ngữ thi, ngoại ngữ điều kiện chuyên:
- Ngoại ngữ thi (NN thi): Là 1 trong 4 môn HS phải dự thi trong kỳ thi tuyển sinh 10 THPT năm học 2019-2020. Tất cả HS đều phải đăng ký và dự thi, trừ số HS được hưởng chế độ tuyển thẳng mà không có nguyện vọng thi chuyên.
- HS có thể đăng ký NN thi là một ngoại ngữ bất kỳ: Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức (tùy theo khả năng, không bắt buộc phải là môn ngoại ngữ được học ở cấp THCS), riêng nhóm Đức 2-7: NN thi bắt buộc phải là Tiếng Đức.
- Đối với HS có đăng ký thi chuyên, môn NN thi cũng là một trong 3 môn điều kiện để xét tuyển vào lớp chuyên, nên còn được gọi là môn Ngoại ngữ điều kiện chuyên.
3. Lớp chuyên ngữ:
- Là lớp chuyên ngoại ngữ mà HS đăng ký học tại trường THPT chuyên hoặc trường THPT có lớp chuyên. Có 4 lớp chuyên ngữ: Chuyên Anh, chuyên Pháp, chuyên Trung, chuyên Nga.
- Các lớp chuyên ngữ được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Phải thi bằng đúng ngoại ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: chuyên Anh thi bằng Tiếng Anh, chuyên Pháp thi bằng tiếng Pháp).
+ Nhóm 2: HS thi vào lớp chuyên ngữ bằng ngoại ngữ khác với ngoại ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: HS thi vào lớp chuyên Pháp trường chuyên Nguyễn Huệ bằng Tiếng Anh; Thi vào lớp chuyên Trung trường chuyên Hà Nội – Amsterdam bằng Tiếng Nhật....).
4. Ngoại ngữ chuyên ngữ và ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ
- Ngoại ngữ chuyên ngữ (NN chuyên ngữ): Là ngoại ngữ HS dùng để thi vào các lớp chuyên ngoại ngữ.
+ Đối với lớp chuyên ngữ thuộc nhóm 1: NN chuyên ngữ trùng với ngoại ngữ học tại lớp chuyên.
+ Đối với lớp chuyên ngữ thuộc nhóm 2: NN chuyên ngữ khác với ngoại ngữ học tại lớp chuyên nên còn được gọi là Ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ (NNTT chuyên ngữ).
- HS có thể đăng ký lớp chuyên ngữ thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 tùy theo NV và khả năng nhưng phải lưu ý: NN chuyên ngữ (hoặc NNTT chuyên ngữ) phải trùng với NN thi (ngoại ngữ điều kiện chuyên) trừ HS thuộc nhóm Đức 2-7.
C. NGUYỆN VỌNG DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT KHÔNG CHUYÊN
1. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển
a) Đối với lớp 10 THPT công lập
Mỗi HS được đăng ký dự tuyển vào 2 trường THPT công lập, xếp theo thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2. Hai NV này phải trong cùng một KVTS, trừ các trường hợp sau:
- Có một trong hai NV dự tuyển vào lớp 10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây hoặc Trường Phổ thông dân tộc nội trú.
- Có một trong hai NV dự tuyển vào lớp 10 học Tiếng Pháp, Tiếng Đức tại các trường THPT có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Đức.
- Có NV dự tuyển vào lớp Tiếng Nhật tại các trường THPT có dạy Tiếng Nhật (là ngoại ngữ 1).
HS muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm. HS đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.
b) Đối với lớp 10 trường THPT công lập TCTC và lớp 10 trường THPT ngoài công lập:
- Trường hợp HS muốn dùng kết quả thi để dự tuyển vào các trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo Phương án 1 (mục C.I.3.b): HS phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập khóa ngày 02/6/2019 để có ĐXT mới được xét tuyển vào trường.
- Trường hợp HS dự tuyển vào các trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo Phương án 2 (mục C.I.3.b): HS trực tiếp đến trường THPT công lập TCTC hoặc trường THPT ngoài công lập (trong thời gian tuyển sinh quy định) để xác nhận nhập học.
- Nếu HS chỉ có NV xét tuyển vào trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập (không xét tuyển vào trường THPT công lập), trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020”, HS đăng ký như sau:
+ Mục Nguyện vọng 1: Ghi tên một trường THPT công lập để được dự thi;
+ Mục Nguyện vọng 2: Ghi “NCL” bằng chữ in hoa.
c) Đối với trường hợp đăng ký tuyển thẳng: HS sử dụng mẫu “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020”, cách đăng ký như sau:
+ Mục Nguyện vọng 1: Ghi tên trường THPT công lập hoặc THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, HS muốn được theo học;
+ Mục Nguyện vọng 2: Ghi “Tuyển thẳng (x)”. Trong đó “x” là a, b, c hoặc d tùy theo diện tuyển thẳng.
2. Thay đổi nguyện vọng dự tuyển
a) Ngày 14/5/2019 Sở GDĐT công bố công khai số lượng HS đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường THPT tại các phòng GDĐT, Cổng thông tin điện tử của Sở (www.hanoi.edu.vn) và Báo Hà Nội mới;
b) HS muốn thay đổi NV dự tuyển nộp đơn (theo mẫu M03) tại các phòng GDĐT trong 02 ngày 15, 16/5/2019, lưu ý:
- HS chỉ được thay đổi NV dự tuyển giữa các trường trong KVTS đã đăng ký;
- HS không được thay đổi NV dự tuyển vào các lớp chuyên, trường chuyên.
3. Phương thức tuyển sinh
a) Đối với các trường THPT công lập
Thực hiện phương thức “Thi tuyển” để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập, lớp 10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT Sơn Tây. ĐXT là căn cứ duy nhất để tuyển sinh, dựa trên kết quả bốn bài thi (có tính hệ số) các môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT khóa ngày 02/6/2019 và điểm ưu tiên như sau:
ĐXT = (Điểm Văn + Điểm Toán) x 2 + Điểm Ngoại ngữ + |
Trong đó:
- Điểm Văn, Điểm Toán, Điểm Ngoại ngữ, Điểm Lịch sử: Là điểm bài thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử, chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không vi phạm Quy chế đến mức hủy kết quả thi trong kỳ thi Tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Điểm Ưu tiên: Chỉ tính với mức ưu tiên cao nhất (trường hợp HS có nhiều ưu tiên).
b) Đối với các trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập: Sử dụng phương thức “Xét tuyển” theo một trong hai phương án tuyển sinh sau:
- Phương án 1: Xét tuyển căn cứ vào ĐXT của thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2019-2020.
- Phương án 2: Xét tuyển dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của HS ở cấp THCS.
Nếu nhà trường tuyển sinh theo phương án 2, ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm THCS + Điểm Ưu tiên |
Trong đó:
+ Điểm THCS: Là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó, cụ thể như sau:
• Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10,0 điểm;
• Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;
• Hạnh kiểm khá và học lực khá: 8,0 điểm;
• Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;
• Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;
• Trường hợp còn lại: 5,0 điểm.
+ Điểm ưu tiên: Nếu HS có nhiều ưu tiên, chỉ tính mức ưu tiên cao nhất.
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Căn cứ vào số lượng HS nộp đơn xác nhận nhập học và chỉ tiêu của trường, nhà trường sẽ lấy HS có ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những HS đã trúng tuyển và thời gian HS mang hồ sơ đến nhập học;
+ Ngoài phương thức “Xét tuyển” theo 1 trong 2 phương án nêu trên, các trường tuyệt đối không được tổ chức thi tuyển hay sử dụng một phương thức khác để tuyển sinh.
+ Các trường THPT công lập TCTC và THPT ngoài công lập phải báo cáo Sở GDĐT kế hoạch tuyển sinh của trường trong đó nêu rõ phương án tuyển sinh trường lựa chọn (phương án 1, phương án 2) để thực hiện trong kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020.
4. Xác nhận nhập học
a) Nguyện vọng trúng tuyển: Khi đăng ký dự tuyển, một HS có thể được đăng ký tối đa là bẩy NV (04 NV chuyên, 01 NV không chuyên, 01 NV song bằng tú tài, 01 NV song ngữ Tiếng Pháp), các NV vọng này là độc lập với nhau. Vì vậy, sau khi công bố kết quả thi và điểm chuẩn, một HS có thể có từ 0 (không) đến tối đa 7 (bẩy) NV trúng tuyển vào các trường THPT công lập (chưa kể NV vào trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS).
b) Xác nhận nhập học: Sau khi công bố kết quả thi và điểm chuẩn, HS muốn được theo học tại NV nào (nếu HS có nhiều NV trúng tuyển), phải thực hiện thao tác xác nhận nhập học từ ngày 20/6 đến ngày 22/6/2019. Đây là thủ tục bắt buộc đối với tất cả các HS muốn được tiếp tục học ở bậc học cao hơn.
- Đối với trường THPT công lập: HS có thể lựa chọn hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp
+ Hình thức trực tuyến: HS đăng nhập tài khoản sổ liên lạc điện tử (PINO), chọn tên trường trúng tuyển, chọn xác nhận nhập học. HS chọn in hoặc lưu phiếu xác nhận nhập học và kết thúc quá trình. Đối với hình thức trực tuyến, trong thời gian tuyển sinh, HS được quyền thay đổi NV trúng tuyển (nếu HS có nhiều NV trúng tuyển).
Đến 24 giờ 00 ngày 22/6/2019 tài khoản của HS sẽ được hệ thống tự động khóa, HS không thể thay đổi NV trúng tuyển.
+ Hình thức trực tiếp: HS nộp bản sao Phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 tại trường có NV trúng tuyển. Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập học, tài khoản của HS sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường in Giấy báo xác nhận nhập học cho HS.
Trong thời gian tuyển sinh trực tiếp (từ 20/6 đến 22/6/2019), nếu HS muốn đổi NV trúng tuyển (trường hợp có nhiều NV trúng tuyển), HS phải liên hệ với nhà trường để hủy nhập học trước khi xác nhận nhập học ở NV mới.
- Đối với trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS:
+ Chỉ xác nhận nhập học theo hình thức trực tiếp.
+ HS nộp bản sao Phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 (đối với trường tuyển sinh theo phương án 1) hoặc Bằng tốt nghiệp THCS hay Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với trường tuyển sinh theo phương án 2) tại trường có NV.
+ Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập học, tài khoản của HS sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường in Giấy báo xác nhận nhập học cho HS. HS muốn thay đổi NV trúng tuyển, phải liên hệ với nhà trường đã xác nhận nhập học để hủy nhập học trước khi xác nhận nhập học ở trường mới (trong thời gian tuyển sinh từ 20/6 đến 22/6/2019).
+ Đối với các trường có số lượng HS dự tuyển quá chỉ tiêu quy định, Hội đồng tuyển sinh nhà trường có trách nhiệm duyệt số HS trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT của HS và thông báo công khai số HS trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh chỉ cho phép các xác nhận nhập học cho học sinh theo số lượng quy định.
5. Tuyển sinh bổ sung và nộp Hồ sơ nhập học
a) Tuyển sinh bổ sung:
- Sau ngày 22/6/2019, Sở GDĐT sẽ khóa hệ thống phần mềm xác nhận nhập học và tiến hành thống kê số lượng HS đã xác nhận nhập học ở từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS; thông báo số lượng HS thừa, thiếu so với chỉ tiêu.
- Đối với các trường THPT chuyên, THPT công lập: Nếu số HS đã xác nhận nhập học sau ngày 22/6/2019 còn thiếu so với chỉ tiêu, Sở GDĐT sẽ xem xét để duyệt Điểm chuẩn bổ sung.
- Đối với các trường THPT công lập TCTC, Ngoài công lập, trung tâm GDNN- GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS: Nếu số lượng HS xác nhận nhập học Đợt 1 chưa đủ chỉ tiêu quy định được tiếp tục tuyển sinh bổ sung từ ngày 01/7/2019 đến ngày 15/7/2019.
b) Nộp Hồ sơ nhập học: HS đủ điều kiện trúng tuyển bổ sung hoặc đã được xác nhận nhập học ở đợt 1 sẽ nộp Hồ sơ nhập học kèm theo Phiếu xác nhận nhập học (trực tuyến, trực tiếp) từ ngày 01/7/2019 đến hết ngày 15/7/2019 tại trường trúng tuyển.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
1. Trường chuyên và trường có lớp chuyên
a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Trung;
b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga;
c) Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp;
d) Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.
2. Điều kiện dự tuyển
Ngoài các điều kiện theo mục B.II, HS muốn đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT có dạy hệ chuyên phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên;
b) Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
3. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển
- Khi đăng ký dự tuyển vào lớp 10 chuyên, HS phải căn cứ vào NV và khả năng học tập môn chuyên, lịch thi các môn chuyên để đăng ký cho phù hợp. HS không được thay đổi NV chuyên đã đăng ký.
- HS được chọn tối đa 02 trong 04 trường sau để đăng ký dự tuyển: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây;
- Trong mỗi buổi thi HS chỉ được chọn 1 môn chuyên để dự thi;
- Nếu HS có NV đăng ký dự tuyển vào 01 môn chuyên tại 02 trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2;
- Trường hợp HS chỉ có NV đăng ký vào môn chuyên của 01 trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở 01 trường thì đó là trường NV1.
- HS muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm. HS đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn các trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.
* Riêng Trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt lớp 9 năm học 2018-2019 và đạt giải chính thức trong kỳ thi HS giỏi văn hóa cấp tỉnh (đạt từ giải Ba trở lên) được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên của môn đạt giải.
4. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những HS có đủ điều kiện dự tuyển;
b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
5. Tổ chức tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ tuyển.
Vòng Sơ tuyển được đánh giá bằng điểm số căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả dự thi chọn HS giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước hoặc quốc tế. Điểm cho mỗi giải được tính như sau: Giải nhất 5,0 điểm, giải nhì 4,0 điểm, giải ba 3,0 điểm, giải khuyến khích 2,0 điểm;
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: Mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3,0 điểm, học lực khá 2,0 điểm;
- Kết quả tốt nghiệp THCS: Tốt nghiệp loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.
Điểm sơ tuyển = | Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS |
Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.
b) Vòng 2: Thi tuyển
- Môn thi và hình thức thi:
+ Môn thi: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1. HS phải tham gia dự thi các môn không chuyên (còn gọi là các môn điều kiện chuyên) là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên, trong đó ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên. Những HS chỉ có NV đăng ký thi vào lớp chuyên (không có NV học hệ không chuyên) vẫn phải tham gia dự thi 3 môn không chuyên (Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ) trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020.
+ Hình thức thi: Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ chuyên thi theo hình thức kết hợp tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
- Thang điểm và hệ số điểm bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi sẽ quy đổi ra thang điểm 10.
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm thi các môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: Môn Ngữ Văn và môn Toán 120 phút/bài thi, môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi;
+ Các bài thi môn chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ 120 phút/bài thi, các môn khác 150 phút/bài thi.
- ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
ĐXT = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) |
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0;
+ Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
+ Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập nhau. HS được quyền lựa chọn học một lớp chuyên trúng tuyển (trường hợp HS trúng tuyển nhiều lớp chuyên).
6. Xác nhận nhập học, tuyển sinh bổ sung và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2019-2020 (mục C.I.4 và mục C.I.5)
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG PHÁP SONG NGỮ
1. Đối tượng dự tuyển
HS đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo Quy chế tuyển sinh hiện hành, được xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm của các lớp cấp THCS từ loại khá trở lên; có điểm trung bình cộng của các bài thi môn Tiếng Pháp và môn Toán bằng Tiếng Pháp (đã tính hệ số) trong kỳ thi tốt nghiệp THCS từ 6,0 điểm trở lên, được dự tuyển vào lớp 10 Tiếng Pháp song ngữ tại Trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam hoặc Trường THPT Chu Văn An.
2. Đăng ký dự tuyển
HS ngoài việc được đăng ký dự tuyển vào các lớp không chuyên của hai trường THPT công lập; các lớp chuyên của hai trong bốn trường THPT có lớp chuyên, còn được đăng ký 2 NV dự tuyển lớp 10 Tiếng Pháp song ngữ của 2 trường nêu trên, có xét thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2.
Nếu xét tuyển vào trường NV2 thì phải có ĐXT cao hơn ít nhất 1,5 điểm so với điểm chuẩn của trường. Khi hạ điểm chuẩn, không nhận HS có NV2 vào trường.
3. Phương thức tuyển sinh
Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả thi bốn môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử khóa ngày 02/6/2019 (Điểm thi), kết quả thi Tiếng Pháp và thi Toán bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 16, 17/5/2019 (Điểm Pháp ngữ) và Điểm Ưu tiên theo Quy chế tuyển sinh.
Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào lớp Tiếng Pháp song ngữ từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm thi + Điểm Pháp ngữ + Điểm Ưu tiên |
Trong đó:
a) Điểm thi: Là tổng điểm của bốn bài thi Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử (thi ngày 02/6/2019 và sáng 03/6/2019) chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến hai chữ số thập phân;
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không vi phạm Quy chế thi đến mức đình chỉ thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
b) Điểm Pháp ngữ: Là kết quả của kỳ thi chứng chỉ Pháp ngữ THCS ngày 16, 17/5/2019. Điểm Pháp ngữ là tổng của điểm thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và môn Toán bằng Tiếng Pháp (hệ số 1).
c) Điểm Ưu tiên: Chỉ tính với mức ưu tiên cao nhất (nếu HS có nhiều ưu tiên)
4. Xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học
HS trúng tuyển xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2019-2020 (mục C.I.4 và mục C.I.5)
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SONG BẰNG TÚ TÀI
Năm học 2019-2020, Sở GDĐT tiếp tục triển khai chương trình đào tạo song bằng tú tài THPT quốc gia Việt Nam và tú tài Anh quốc (chứng chỉ A-level) tại Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam.
1. Đối tượng dự tuyển
HS đã tốt nghiệp THCS, đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2019-2020.
2. Điều kiện dự tuyển
- HS hoặc cha, mẹ HS có HKTT tại Hà Nội, đúng độ tuổi, đã tốt nghiệp THCS, có điểm trung bình cả năm lớp 9 các môn Toán, Vật lý, Hóa học từ 8,0 trở lên; môn Tiếng Anh từ 8,5 trở lên; môn Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
- HS có đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2019-2020.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh
TT | Trường THPT | Số lớp | Số HS |
1 | Chu Văn An | 2 | 50 |
2 | chuyên Hà Nội-Amsterdam | 2 | 50 |
4. Đăng ký nguyện vọng
- HS có thể đăng ký NV vào hai trường nhưng phải xếp theo thứ tự ưu tiên là trường NV1 và trường NV2.
- NV của thí sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 chương trình đào tạo song bằng tú tài học chương trình THPT quốc gia Việt Nam và tú tài Anh quốc (Chứng chỉ A- level) tại Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam là NV độc lập, không ảnh hưởng đến NV đăng ký tuyển sinh vào các trường THPT chuyên và THPT không chuyên.
5. Phương thức tuyển sinh và lịch thi
a) Vòng 1: Thi tuyển theo chương trình đào tạo tú tài THPT quốc gia Việt Nam gồm 4 bài thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại Ngữ và Lịch sử (cùng với kỳ thi vào lớp 10 THPT công lập không chuyên) khóa ngày 02/6/2019 (xem lịch thi tại mục D.II.1.a.)
b) Vòng 2: Thi tuyển theo chương trình đào tạo tú tài Anh quốc
Ngày 05/6/2019: Buổi sáng thi môn Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi môn tiếng Anh và môn Hóa học bằng tiếng Anh.
c) Vòng 3: Phỏng vấn
Sau khi có kết quả các bài thi Vòng 2 của thí sinh, Hội đồng xét duyệt của Sở GDĐT thực hiện tuyển chọn khoảng 200 học sinh để dự tuyển Vòng 3 (phỏng vấn) theo các quy định sau:
- Quy đổi điểm bài thi Vòng 2 của từng môn thi về thang điểm 10,0;
- Tính điểm Vòng 2 của mỗi thí sinh là tổng điểm các bài thi Vòng 2;
- Sắp xếp danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển Vòng 3 theo thứ tự điểm Vòng 2 từ cao xuống thấp cho đến đủ số lượng lựa chọn. Điểm Vòng 2 của thí sinh cuối danh sách được coi là điểm chuẩn dự tuyển Vòng 3.
- Thời gian phỏng vấn: Ngày 18/6/2019.
6. Đề thi Vòng 2, Vòng 3
- Đề thi các môn Toán, Vật lý, Hóa học hoàn toàn bằng tiếng Anh theo chuẩn Cambridge Assessment International Education (CAIE), môn tiếng Anh thi theo hình thức viết luận; thời gian làm bài là 60 phút/môn;
- Phỏng vấn theo hình thức vấn đáp để kiểm tra trình độ nghe, nói và khả năng ứng xử, phản xạ, tư duy của HS.
7. Nguyên tắc tuyển sinh
Tuyển những thí sinh có nguyện vọng đăng ký dự tuyển vào trường, lấy theo điểm Vòng 3 từ cao xuống thấp cho đến khi hết chỉ tiêu và đảm bảo các điều kiện sau:
- Điểm xét tuyển Vòng 1 phải đạt ít nhất 30 điểm;
- Các bài thi Vòng 1 đều đạt điểm lớn hơn 3,0.
Không cần xét điều kiện điểm thi Vòng 1 đối với những thí sinh thuộc diện tuyển thẳng vào lớp 10 THPT công lập không chuyên.
8. Thời gian xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2019-2020 (mục C.I.4 và mục C.I.5)
V. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT
1. Danh sách trường THPT có tổ chức dạy Tiếng Nhật
a) Dạy Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1) gồm 3 trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên và THPT Việt Đức.
b) Dạy Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) gồm 3 trường: THPT Phan Đình Phùng, THPT Đống Đa và THPT Phan Huy Chú - Đống Đa, trong đó trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa là trường công lập TCTC nên tuyển sinh lớp Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) theo phương thức xét tuyển do trường quy định.
2. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1)
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển
HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có đủ điều kiện theo quy định (Phần B.II); học đủ 4 năm ngoại ngữ Tiếng Nhật tại các trường THCS.
b) Đăng ký dự tuyển
- HS được đăng ký vào hai trong ba trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên, THPT Việt Đức theo thứ tự ưu tiên NV1, NV2 (không theo KVTS);
- HS đã đăng ký dự tuyển vào học Tiếng Nhật không được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ Tiếng Anh, Tiếng Pháp hoặc Tiếng Đức;
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020”, HS phải chọn ngoại ngữ là Tiếng Nhật trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”. Tuy nhiên, HS có thể chọn một ngoại ngữ bất kỳ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức) để làm bài thi môn ngoại ngữ sáng 03/6/2019.
c) Chỉ tiêu tuyển sinh
TT | Trường THPT | Số lớp | Số HS |
1 | Chu Văn An | 1 | 45 |
2 | Kim Liên | 1 | 45 |
3 | Việt Đức | 1 | 45 |
d) Nguyên tắc xét tuyển
Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào lớp Tiếng Nhật từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển gọi là điểm chuẩn lớp Tiếng Nhật của trường.
Nếu HS đã trúng tuyển theo NV1 sẽ không được xét tuyển theo NV2. Trường hợp HS nhập học theo NV2 thì phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn lớp Tiếng Nhật của trường ít nhất là 1,5 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường không nhận HS đăng ký dự tuyển theo NV2.
đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2019-2020 (mục C.I.4 và mục C.I.5)
3. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2)
a) Đối tượng, đăng ký dự tuyển
- HS đã trúng tuyển vào trường THPT có tổ chức dạy Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) theo điểm chuẩn lớp Tiếng Anh.
- Khi đăng ký dự tuyển, trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020”, HS chọn ngoại ngữ là Tiếng Anh trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.
- Sau khi trúng tuyển vào trường THPT, HS có NV học Tiếng Nhật (ngoại ngữ
2) sẽ làm đơn và nộp tại trường cùng hồ sơ khi nhập học từ ngày 01/7/2019 đến ngày 15/7/2019.
b) Nguyên tắc xét tuyển
Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của HS, các trường THPT công lập có tổ chức dạy Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) sẽ lập danh sách HS có NV học lớp Tiếng Nhật và xét theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Những HS không trúng tuyển lớp Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp Tiếng Anh.
VI. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG ĐỨC (NGOẠI NGỮ 2)
1. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển
HS học đủ 4 năm trong dự án Tiếng Đức ở cấp THCS (được thể hiện trong học bạ cấp THCS), Tiếng Đức đạt trình độ A2 theo khung tham chiếu Châu Âu.
b) Đăng ký dự tuyển
- HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Đức (ngoại ngữ 2), Tiếng Anh (ngoại ngữ 1), được đăng ký một NV vào Trường THPT Việt Đức, NV còn lại HS phải đăng ký vào một trường THPT thuộc KVTS theo quy định về HKTT;
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020”, HS tích chọn tại ô Có chứng chỉ A2 Tiếng Đức và nộp bản sao chứng chỉ A2 Tiếng Đức kèm theo. Trong mục Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT, HS phải điền là Tiếng Đức; Ngoại ngữ thi sáng 03/6/2019 bắt buộc là Tiếng Đức;
Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào lớp Tiếng Đức từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 1 lớp. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển gọi là điểm chuẩn lớp Tiếng Đức của trường.
Nếu HS đã trúng tuyển theo NV1 sẽ không được xét tuyển theo NV2. Trường hợp HS nhập học theo NV2 thì phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn lớp Tiếng Đức của trường ít nhất là 1,5 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường không nhận HS đăng ký dự tuyển theo NV2.
2. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm
Ngoài lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm, Trường THPT Việt Đức còn mở lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm như sau:
- HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập học vào Trường THPT Việt Đức theo điểm chuẩn lớp Tiếng Anh của trường;
- Nếu có NV học lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm, HS sẽ nộp Đơn xin học lớp Tiếng Đức cùng hồ sơ nhập học tại Trường từ ngày 01/7 đến ngày 15/7/2019.
Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của HS, Trường THPT Việt Đức sẽ lập danh sách HS có NV học lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm và xét theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Những HS không trúng tuyển lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp Tiếng Anh.
VII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
1. Đối tượng tuyển sinh
a) HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có năng khiếu thể dục thể thao (TDTT), có khả năng phát triển để trở thành vận động viên; có HKTT tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc; độ tuổi từ 15–17 tuổi.
b) HS không có HKTT tại Hà Nội trúng tuyển, nếu không có NV tiếp tục học tại Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao (NK TDTT) Hà Nội sẽ không được chuyển vào học tại các trường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội.
2. Phương thức tuyển sinh
Tuyển HS vào học tại Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh của Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội thực hiện theo quy định, Sở GDĐT Hà Nội duyệt kết quả tuyển sinh của trường.
Phương thức tuyển sinh căn cứ vào NK TDTT và trình độ văn hóa của HS như sau:
a) Thi năng khiếu về thể dục thể thao
Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT phối hợp với Phòng Quản lý thể thao của Sở Văn hoá và Thể thao Hà Nội tổ chức thi tuyển NK về TDTT theo chuyên môn phù hợp.
b) Xét tuyển về văn hóa
Sau khi trúng tuyển NK về TDTT, HS trúng tuyển sẽ tham gia tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển. ĐXT vào Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội được tính như sau:
ĐXT = Điểm thi NK + Điểm ưu tiên (nếu có) |
Trong đó:
- Điểm thi NK: Là điểm thi NK TDTT và phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10);
- Điểm ưu tiên: lấy theo mức ưu tiên cao nhất (nếu HS có nhiều ưu tiên)
Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.
3. Thời gian tuyển sinh
HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội:
a) Thi tuyển năng khiếu: Từ 06/6/2019 đến 05/7/2019;
b) Thu hồ sơ và xét tuyển văn hóa: Từ ngày 20/6/2019 đến 15/7/2019.
VIII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Đối tượng
- HS Trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS;
- HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số và có HKTT tại 14 xã miền núi trong địa bàn Thành phố Hà Nội từ 5 năm trở lên, bao gồm:
+ Huyện Ba Vì có 07 xã: Tản Lĩnh, Ba Trại, Minh Quang, Ba Vì, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thượng;
+ Huyện Thạch Thất có 03 xã: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;
+ Huyện Quốc Oai có 02 xã: Phú Mãn, Đông Xuân;
+ Huyện Mỹ Đức có 01 xã: An Phú;
+ Huyện Chương Mỹ có 01 xã: Trần Phú.
2. Phương thức tuyển sinh
- Tuyển thẳng: Cho các đối tượng là HS Trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS;
- Thi tuyển kết hợp xét tuyển: Cho những HS có HKTT thuộc 14 xã nêu trên, có NV vào trường. Những HS này khi đăng ký dự tuyển phải đăng ký một NV vào Trường Phổ thông dân tộc nội trú, NV còn lại vào trường THPT công lập thuộc KVTS quy định;
Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.
3. Thời gian xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2019-2020 (mục C.I.4 và C.I.5).
IX. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDTX TẠI CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX
Các trung tâm GDNN-GDTX được tuyển HS vào học chương trình GDTX.
1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS;
b) Điều kiện: HS hoặc bố, mẹ HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Thực hiện phương thức “Xét tuyển” cho HS dự tuyển học chương trình GDTX;
b) ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm THCS + Điểm Ưu tiên |
Trong đó:
- Điểm THCS: Là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực khá: 8,0 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm;
- Điểm Ưu tiên: HS được hưởng mức ưu tiên cao nhất (khi có nhiều ưu tiên). c) Nguyên tắc xét tuyển:
- Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và số lượng HS đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển sinh trung tâm GDNN-GDTX có trách nhiệm duyệt số HS trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT của HS và thông báo công khai số HS trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh chỉ cho phép số học sinh được phép xác nhận nhập học không vượt quá số lượng quy định.
- Nếu số lượng HS xác nhận nhập học Đợt 1 chưa đủ chỉ tiêu quy định được tiếp tục tuyển sinh bổ sung từ ngày 01/7/2019 đến ngày 15/7/2019.
3. Thời gian xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập năm học 2019-2020 (mục C.I.4 và C.I.5).
I. ĐỊA ĐIỂM DỰ THI CỦA HỌC SINH
1. Đối với HS đăng ký vào lớp 10 THPT công lập không chuyên
HS dự thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử tại Điểm coi thi của trường THPT đăng ký NV1.
2. Đối với HS đăng ký vào lớp 10 THPT chuyên
- HS dự thi ba môn không chuyên gồm Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ tại Điểm coi thi của trường mà HS có NV1 của “môn chuyên đầu tiên” (là môn chuyên HS thi đầu tiên theo lịch).
- HS dự thi các môn chuyên tại Điểm coi thi của trường đăng ký NV1 của môn chuyên đó.
3. Đối với HS đăng ký vào lớp 10 chương trình song bằng tú tài
- HS dự thi bốn môn gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử ngày 02, 03/6/2019 tại Điểm thi của trường THPT đăng ký NV1 (tùy theo NV thí sinh đăng ký vào lớp 10 THPT không chuyên hay lớp 10 THPT chuyên);
- HS dự thi các môn bằng tiếng Anh vào ngày 05/6/2019 tại Điểm thi của trường đăng ký NV1 học chương trình song bằng tú tài (THPT Chu Văn An hoặc THPT chuyên Hà Nội Amsterdam);
- HS dự phỏng vấn (ngày 18/6/2019) tại trường THPT đăng ký NV1 học chương trình song bằng tú tài (THPT Chu Văn An hoặc THPT chuyên Hà Nội- Amsterdam).
II. MÔN THI, NGÀY THI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI
1. Môn thi, ngày thi
a) HS đăng ký vào lớp 10 không chuyên
- Ngày 02/6/2019: Buổi sáng thi Ngữ Văn; buổi chiều thi Toán.
- Sáng ngày 03/6/2019: Thi Ngoại ngữ và Lịch sử.
b) HS đăng ký vào lớp 10 chuyên
- Ngày 02/6/2019: Buổi sáng thi môn Ngữ Văn; buổi chiều thi môn Toán;
- Sáng 03/6/2019: Thi môn Ngoại ngữ không chuyên;
- Chiều 03/6/2019 và sáng 04/6/2019: Thi các môn chuyên theo lịch.
c) HS đăng ký vào lớp 10 chương trình song bằng tú tài
- Ngày 02/6/2019: Buổi sáng thi môn Ngữ Văn; buổi chiều thi môn Toán;
- Sáng ngày 03/6/2019: Thi Ngoại ngữ và Lịch sử.
- Ngày 05/6/2019: Buổi sáng thi môn Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi môn Tiếng Anh và môn Hóa học bằng tiếng Anh;
- Ngày 18/6/2019: Phỏng vấn theo hình thức vấn đáp các HS được chọn sau 2 vòng thi trên.
2. Một số quy định về môn thi ngoại ngữ khi HS đăng ký dự thi vào các lớp chuyên ngữ:
a) Đăng ký chuyên Anh: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải là tiếng Anh, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Anh).
b) Đăng ký chuyên Pháp:
- HS có NV vào lớp chuyên Pháp các Trường chuyên Hà Nội Amsterdam, Chu Văn An: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải là tiếng Pháp, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Pháp).
- HS có NV vào lớp chuyên Pháp Trường Chuyên Nguyễn Huệ, có thể lựa chọn:
+ Thi bằng Tiếng Pháp: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải là tiếng Pháp, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Pháp). Ngoài chuyên Pháp, HS có thể đăng ký thêm môn chuyên khác không trùng buổi thi (Ví dụ các môn chuyên: Lý, Hóa, Anh, Sử, Địa – thi sáng 04/6/2019)
+ Thi bằng Tiếng Anh: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải là tiếng Anh, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Anh). HS sẽ thi môn Tiếng Anh vào buổi sáng 04/6/2018 nhưng không được đăng ký thi thêm một chuyên bất kỳ nào vào buổi chiều 03/6/2019.
+ Thi bằng Tiếng Nhật: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải là tiếng Nhật, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Nhật).
+ Thi bằng Tiếng Đức: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải là tiếng Đức.
Môn Tiếng Nhật, Tiếng Đức (dùng để thi thay thế) được tổ chức vào chiều 03/6/2019, vì vậy ngoài chuyên Pháp Trường chuyên Nguyện Huệ, HS có thể đăng ký thêm môn chuyên khác không trùng buổi thi (Ví dụ các môn chuyên: Lý, Hóa, Sử, Địa – thi sáng 04/6/2019), trừ chuyên Anh.
c) Đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga
- Là môn chuyên được xét tuyển dựa vào kết quả môn thi thay thế hoặc kết quả thi của môn chuyên Anh, chuyên Pháp (nếu HS đăng ký chuyên Trung, Chuyên Nga cùng với Chuyên Anh hoặc chuyên Pháp). HS phải đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga trong Phiếu đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 mới được xét tuyển.
- NNTT chuyên ngữ có thể là Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức tuy nhiên phải trùng với NN thi trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7
- HS chỉ được đăng ký môn chuyên Trung, chuyên Nga có trong trường là NV1 của HS.
3. Nội dung đề thi
- Nội dung thi dựa theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp THCS hiện hành của Bộ GDĐT, chủ yếu thuộc chương trình lớp 9;
- Nội dung thi hệ song bằng tú tài (các môn Tiếng Anh; và các môn Toán, Vật lý, Hóa học bằng tiếng Anh) theo chuẩn Cambridge Assessment International Education (CAIE).
4. Hình thức thi
- Các môn không chuyên:
+ Môn Ngữ Văn, Toán thi theo hình thức tự luận.
+ Môn Ngoại ngữ thi: Có 2 phần là tự luận và trắc nghiệm khách quan tách rời nhau. Phần thi trắc nghiệm khách quan được trình bày trên Phiếu trả lời trắc nghiệm và được chấm bằng phần mềm máy tính.
+ Môn Lịch sử thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan trên Phiếu trả lời trắc nghiệm và được chấm bằng phần mềm máy tính.
- Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận, riêng môn Ngoại ngữ chuyên thi kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm trên cùng một bài thi để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
- Các môn thi tuyển vào hệ song bằng tú tài (thi bằng tiếng Anh) theo hình thức tự luận. Riêng môn Tiếng Anh thi theo hình thức viết luận.
III. LỊCH THI VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI
Ngày | Buổi | Môn thi | Thời gian làm bài | Giờ phát đề cho thí sinh | Giờ bắt đầu làm bài |
01/6/2019 | Sáng | - 7 giờ 30: Họp cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi. - 9 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi. | |||
02/6/2019 | Sáng | Ngữ văn | 120 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
Chiều | Toán | 120 phút | 14 giờ 25 | 14 giờ 30 | |
03/6/2019 | Sáng | Ngoại ngữ | 60 phút | 7 giờ 50 | 8 giờ 00 |
Lịch sử | 60 phút | 9 giờ 25 | 9 giờ 30 | ||
Chiều (Thi các môn chuyên) | Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học | 150 phút | 14 giờ 25 | 14 giờ 30 | |
Tiếng Pháp; Tiếng Đức Tiếng Nhật (môn thay thế) | 120 phút | 14 giờ 25 | 14 giờ 30 | ||
04/6/2019 | Sáng (Thi các môn chuyên) | Vật lí, Lịch sử, Địa lí | 150 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
Hoá học, Tiếng Anh | 120 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 | ||
05/6/2019 (CT song bằng) | Sáng | Toán bằng tiếng Anh | 60 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
Vật lý bằng tiếng Anh | 60 phút | 9 giờ 40 | 9 giờ 45 | ||
Chiều | Tiếng Anh | 60 phút | 13 giờ 55 | 14 giờ 00 | |
Hóa học bằng tiếng Anh | 60 phút | 15 giờ 40 | 15 giờ 45 | ||
18/6/2019 (CT song bằng) | Cả ngày | Phỏng vấn | Thời gian phỏng vấn của từng ca sẽ được thông báo đến thí sinh sau khi có kết quả Vòng 2 |
1. Điểm thi
a) Mỗi trường THPT công lập là một đơn vị tuyển sinh. Căn cứ vào số HS đăng ký dự tuyển vào trường theo NV1 và cơ sở vật chất của trường, nhà trường chủ động đề xuất tổ chức một hay nhiều Điểm coi thi (gọi tắt là Điểm thi). Sở GDĐT duyệt và ra quyết định thành lập các Điểm thi;
b) Mỗi Điểm thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất.
2. Thành phần Điểm thi
a) Điểm thi được thành lập theo Quyết định của Sở, mọi thành viên làm việc tại Điểm thi từ trưởng Điểm thi đến các nhân viên phục vụ đều phải có tên trong Quyết định;
b) Trưởng Điểm thi là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trường THPT;
c) Có từ 2 đến 3 Phó Trưởng Điểm thi và 2 Thư ký, trong đó có 1 Phó Trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất là lãnh đạo CSGD được dùng làm địa điểm tổ chức Điểm thi;
d) Cán bộ coi thi: 50% là giáo viên THCS; 50% là giáo viên THPT. Các phòng GDĐT, các trường THPT phải cử đúng thành phần và số lượng giáo viên tham gia coi thi theo yêu cầu của Sở GDĐT.
đ) Giám sát thi: Là cán bộ, giáo viên trường THPT, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thi, có trách nhiệm cao và nắm vững quy chế thi.
Ngoài ra tại mỗi Điểm thi còn có Trật tự viên, Công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
3. Tổ chức thực hiện: Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về nghiệp vụ coi thi.
1. Ban chấm thi
a) Toàn Thành phố thành lập một Ban chấm thi, một Ban phách và các Ban chấm thi bộ môn hoặc nhóm môn;
b) Địa điểm đặt Ban chấm thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất.
2. Thành phần Ban chấm thi
a) Ban chấm thi được thành lập theo Quyết định của Sở GDĐT, mọi thành viên làm việc tại Ban từ Trưởng ban chấm thi đến các nhân viên phục vụ đều phải có tên trong Quyết định;
b) Cán bộ chấm thi: 50% là giáo viên THCS, 50% là giáo viên THPT. Các phòng GDĐT, các trường THPT phải cử đúng thành phần và số lượng giáo viên tham gia chấm thi theo yêu cầu của Sở GDĐT;
c) Tại mỗi ban chấm thi theo môn hoặc nhóm môn có các Thanh tra viên làm nhiệm vụ thanh tra chấm thi.
3. Tổ chức thực hiện: Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về nghiệp vụ chấm thi.
1. Khiếu nại về điểm bài thi
Ban phúc khảo giải quyết các khiếu nại về điểm bài thi theo Quy chế thi THPT quốc gia.
2. Các khiếu nại khác
Thủ trưởng CSGD giải quyết tại CSGD.
E. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN, THỦ TỤC NHẬP HỌC, CHUYỂN TRƯỜNG
1. Căn cứ chỉ tiêu được giao, phổ điểm và dự kiến điểm chuẩn do Sở cấp, trường THPT công lập đề xuất điểm chuẩn, Sở GDĐT duyệt điểm chuẩn cho từng trường. ĐXT do Sở GDĐT công bố là căn cứ duy nhất để xác định điểm chuẩn, các trường không được đưa ra bất cứ một loại điểm và điều kiện nào khác để xét tuyển.
- Tất cả các trường THPT và các trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS đều tổ chức cho học sinh xác nhận nhập học cùng một khung thời gian và được chia thành 2 đợt:
+ Đợt 1 (3 ngày): HS chưa phải nộp hồ sơ nhưng phải thực hiện thủ tục xác nhận nhập học và in Giấy xác nhận nhập học để kèm cùng hồ sơ HS khi nộp hồ sơ nhập học.
* Đối với trường THPT công lập: HS có thể xác nhận nhập học theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp.
* Đối với trường THPT công lập TCTC, ngoài công lập, trung tâm GDNN- GDTX: HS chỉ xác nhận nhập học bằng hình thức trực tiếp.
+ Đợt 2 (15 ngày): HS đã xác nhận nhập học ở đợt 1 và HS được tuyển bổ sung (sau hạ Điểm chuẩn, phúc khảo) sẽ nộp hồ sơ nhập học tại trường trúng tuyển.
- Trong thời gian tuyển sinh, nhà trường phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực để hướng dẫn, hỗ trợ HS thực hiện thủ tục xác nhận nhập học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp (đối với trường THPT công lập) và trực tiếp (đối với trường THPT công lập TCTC, ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS).
- Trường hợp hạ điểm chuẩn: Các trường THPT phải niêm yết công khai số lượng HS đã tuyển, số còn thiếu so với chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ sơ nhập học. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS có NV1 không nhận HS có NV2;
- Tùy theo tình hình tuyển sinh vào lớp 10 không chuyên ở một số KVTS, nếu gặp khó khăn Sở sẽ xem xét, quyết định cho phép trường được tuyển nguyện vọng 3 (NV3). Những HS trúng tuyển NV3 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 2,0 điểm. Cách tuyển như sau: Căn cứ vào số lượng HS nộp đơn đăng ký xét tuyển NV3 và chỉ tiêu của trường, nhà trường sẽ lấy HS có ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những HS đã trúng tuyển;
- HS đã trúng tuyển NV1, NV2 không được xét tuyển NV3.
2. Danh sách HS dự tuyển, ĐXT, điểm chuẩn được công bố công khai tại từng trường THPT;
3. Chỉ những HS đúng đối tượng và độ tuổi quy định, đủ hồ sơ hợp lệ, đạt điểm chuẩn mới được đưa vào Danh sách trúng tuyển;
4. Các trường thực hiện nghiêm túc lịch tuyển sinh, sau khi kết thúc thời hạn tuyển sinh các trường nộp báo cáo (theo mẫu) và Danh sách HS trúng tuyển về Sở (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục) để duyệt. Riêng đối với trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập nộp Danh sách HS trúng tuyển kèm theo Biên bản xét duyệt HS trúng tuyển của Hội đồng tuyển sinh nhà trường.
1. Thời gian nhập học, thủ tục nhận hồ sơ sẽ được công bố công khai tại từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX. Tất cả các trường THPT, trung tâm GDNN- GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS nhận hồ sơ nhập học của HS trong cùng một khung thời gian (từ 01/7-15/7/2019);
2. HS đủ điểm chuẩn, đủ điều kiện tuyển sinh, đã làm thủ tục xác nhận nhập học hoặc trúng tuyển bổ sung phải nộp đầy đủ hồ sơ nhập học (mục B.III.3) và Giấy xác nhận nhập học tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX theo đúng thời gian quy định. Nếu quá thời hạn quy định, nhà trường không được ghi tên HS vào danh sách trúng tuyển;
3. Các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS phải kiểm tra hồ sơ của HS nếu đầy đủ và hợp lệ mới được nhận. Đối với các trường THPT công lập, những HS hoặc bố, mẹ HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã, phải nộp HKTT ngay sau khi có kết quả, nếu không HS sẽ bị loại khỏi Danh sách trúng tuyển;
Khi tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh của HS, cán bộ tuyển sinh phải kiểm tra kỹ hồ sơ, đặc biệt phải kiểm tra sự trùng khớp của các thông tin về cá nhân HS như: Họ tên, ngày sinh, nơi sinh…trong giấy khai sinh, hộ khẩu, học bạ THCS, giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, phiếu báo điểm tuyển sinh, dữ liệu từ sổ điểm điện tử (nếu có), nếu thấy trùng khớp cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi vào mặt sau của bản sao giấy khai sinh: “Đã kiểm tra khớp với bản chính khai sinh và hộ khẩu” sau đó ký và ghi rõ họ tên, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ký và đóng dấu xác nhận. Bản sao giấy khai sinh có xác nhận này sẽ là căn cứ để ghi vào hồ sơ học tập, cấp văn bằng chứng chỉ cho HS sau này. Cán bộ tuyển sinh và Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra và xác nhận trên;
4. Các trường không được thu bất cứ khoản đóng góp nào của HS hoặc cha mẹ HS kể cả bán hồ sơ cho HS. Đối với các trường ngoài công lập phải công khai mức học phí và các khoản thu của cả năm học tại địa điểm tuyển sinh.
Trong thời gian tuyển sinh, hàng ngày các trường phải theo dõi, quản lý và cập nhật danh sách HS đã xác nhận nhập học vào trường đầy đủ, chính xác, có chữ ký của HS hoặc cha mẹ HS nếu xác nhận nhập học trực tiếp; cập nhật danh sách HS trúng tuyển đã nhập học vào hệ thống sổ điểm điện tử (eSAMS) chậm nhất 19h00 hàng ngày. Ngay sau khi kết thúc đợt tuyển sinh, các trường THPT chuyên, THPT công lập, THPT công lập TCTC, ngoài công lập nộp báo cáo nhanh và bản sao Danh sách HS đã nộp hồ sơ (theo mẫu), công văn đề nghị tuyển bổ sung (nếu tuyển chưa đủ chỉ tiêu). Các trường tuyệt đối không được nhận HS chưa có đủ hồ sơ hợp lệ hoặc nhận vượt quá số lượng được giao;
5. Các trường THPT không được tổ chức kiểm tra để phân ban, chia lớp. Việc phân chia HS vào các lớp phải đảm bảo sĩ số theo quy định của Điều lệ nhà trường, tuyệt đối không để sĩ số giữa các lớp chênh lệch nhau quá lớn.
HS đã trúng tuyển vào trường THPT công lập phải học ổn định hết cấp học tại trường THPT đó. Trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình học tập cần chuyển trường, phải được Giám đốc Sở GDĐT cho phép.
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020. Tổ chức hội nghị hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho lãnh đạo các phòng GDĐT, Hiệu trưởng các trường THPT, Giám đốc các trung tâm GDNN- GDTX, Hiệu trưởng các trường THCS;
2. Ra Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của các trường THPT; Quyết định phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng trường THPT; tiếp nhận hồ sơ của các Hội đồng tuyển sinh, Điểm coi thi, Ban chấm thi;
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý và tính điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển (đối với HS thi vào các lớp chuyên); thanh tra, kiểm tra việc tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển; giải quyết khiếu nại của HS;
4. Nhận dữ liệu đăng ký tuyển sinh từ các phòng GDĐT; lập dữ liệu tuyển sinh theo Điểm thi, phòng thi; cấp dữ liệu tuyển sinh cho các phòng GDĐT để in “Phiếu báo thi vào lớp 10 THPT”; cấp thông tin tuyển sinh cho các trường THPT để chuẩn bị nơi đặt Điểm thi, CSVC Điểm thi; In “Phiếu báo kết quả tuyển sinh”; cấp phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn và xét duyệt HS trúng tuyển;
5. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi THPT quốc gia và các Hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho toàn thể cán bộ công chức cơ quan Sở GDĐT;
6. Tổ chức chỉ đạo kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020:
a) Thành lập Hội đồng thi, Ban coi thi, Điểm thi và các Ban ra đề thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức chỉ đạo và điều hành công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ quy trình thi và tuyển sinh vào lớp 10 THPT;
c) Tổng hợp và công bố kết quả thi.
7. Ban hành Hướng dẫn các nội dung và định mức chi của kỳ thi cho các CSGD. Lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định;
8. Cung cấp phổ điểm, dự kiến Điểm chuẩn và Duyệt điểm chuẩn của các trường THPT. Thông báo số lượng học sinh xác nhận nhập học ở từng trường THPT;
9. Tổ chức chấm phúc khảo cho HS;
10. Duyệt Danh sách học sinh trúng tuyển các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX và các CSGD nghề nghiệp có liên kết giảng dạy văn hóa;
11. Giải quyết các khiếu nại về điểm bài thi của HS.
II. CÁC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Chịu trách nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 của các CSGD trên địa bàn;
2. Chỉ đạo các CSGD trên địa bàn thực hiện xét tốt nghiệp THCS thống nhất trên hệ thống sổ điểm điện tử (eSAMS); phê duyệt kết quả xét tốt nghiệp THCS của các CSGD trên địa bàn đúng quy định. Chỉ đạo các CSGD cấp mã HS cho CMHS, hướng dẫn CMHS truy cập vào trang sổ liên lạc điện tử để theo dõi, kiểm tra kết quả học tập, kết quả thi, kết quả tuyển sinh của HS theo đúng quy định;
3. Chỉ đạo công tác tính điểm, quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển, hướng dẫn và nhập dữ liệu tuyển sinh cho HS, thí sinh tự do trên địa bàn. Phòng GDĐT thành lập Hội đồng tuyển sinh gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách cấp THCS, Tổ tưởng tổ THCS và một số chuyên viên;
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chéo công tác tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển của HS tại các CSGD;
5. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi THPT quốc gia cho cán bộ công chức phòng GDĐT; phổ biến Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi THPT quốc gia cho thí sinh tự do; tham gia thanh tra, kiểm tra thi;
6. Chỉ đạo và yêu cầu các CSGD có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất cho các Điểm thi, Ban chấm thi và trực tiếp điều động cán bộ, giáo viên làm thi theo yêu cầu của Sở GDĐT;
7. Nhận dữ liệu tuyển sinh tại Sở GDĐT, in và cấp Phiếu báo dự thi; nhận Phiếu báo kết quả thi từ Sở GDĐT và cấp cho các CSGD để chuyển tới HS;
8. Trong thời gian tiến hành kỳ thi và tuyển sinh, phòng GDĐT bố trí lãnh đạo, chuyên viên trực để kịp thời giải quyết công việc.
III. CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020, Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 Ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT và sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày 28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
2. Tổ chức học tập Quy chế thi THPT quốc gia, Quy chế tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường;
3. Có trách nhiệm liên hệ với phòng GDĐT và các CSGD để chuẩn bị cơ sở vật chất cho các Điểm thi đảm bảo đúng quy định; đề xuất số lượng, địa điểm coi thi của trường, số phòng thi của mỗi Điểm thi và báo cáo về Sở GDĐT;
4. Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn theo quy định làm nhiệm vụ thi theo điều động của Sở GDĐT;
5. Thực hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Nhận phổ điểm và dự kiến điểm chuẩn từ Sở GDĐT; đề xuất điểm chuẩn của trường trình Sở GDĐT duyệt. Trong thời gian tuyển sinh, phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực để hướng dẫn và hỗ trợ HS thực hiện thủ tục xác nhận nhập học (đợt 1) và nộp hồ sơ nhập học (đợt 2); báo cáo số lượng HS đã xác nhận nhập học (sau đợt 1) và đề xuất điểm chuẩn bổ sung (nếu thiếu chỉ tiêu). Trong đợt tuyển sinh thứ 2, hàng ngày báo cáo về Sở GDĐT tình hình tuyển sinh của đơn vị, số lượng hồ sơ tiếp nhận, danh sách HS trúng tuyển theo đúng quy định. Sau ngày 15/7/2019, các trường THPT nộp Danh sách HS đã nhập học và dữ liệu HS trúng tuyển về Sở GDĐT theo lịch quy định.
7. Các trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập có thể tiếp nhận số HS trúng tuyển vượt so với chỉ tiêu được giao, cụ thể như sau:
a) Trường có chỉ tiêu tuyển sinh từ 3 lớp trở xuống được tuyển sinh vượt không quá 20%.
b) Trường có chỉ tiêu tuyển sinh từ 4 lớp đến 5 lớp được tuyển sinh vượt không quá 15%.
c) Trường có chỉ tiêu tuyển sinh từ 6 lớp trở lên được tuyển sinh vượt không quá 10%.
8. Các trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập xây dựng kế hoạch tuyển sinh (theo mẫu) và nộp kế hoạch tuyển sinh của trường, báo cáo về Sở GDĐT vào ngày 15/5/2019;
9. Các trường THPT thực hiện nghiêm túc các quy định về sổ điểm điện tử, tổ chức tuyển sinh theo đúng quy định về thời gian, địa điểm, chỉ tiêu, đối tượng, điểm chuẩn. Trường hợp CSGD thực hiện không đúng các quy định trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kể cả xử phạt hành chính theo Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ.
IV. CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX, CÁC TRƯỜNG THCS
1. Mỗi trung tâm GDNN-GDTX, trường THCS thành lập một Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020. Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 Ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2018/TT- BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
2. Thực hiện Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
3. Thực hiện xét tốt nghiệp THCS thống nhất trên hệ thống sổ điểm điện tử (eSAMS); trình phòng GDĐT quận, huyện, thị xã phê duyệt kết quả xét tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019 đúng quy định. Triển khai cấp mã HS cho CMHS, hướng dẫn CMHS truy cập vào trang sổ liên lạc điện tử (hoặc phần mềm PINO) để theo dõi, kiểm tra kết quả học tập, kết quả thi, kết quả tuyển sinh của HS theo đúng quy định; đảm bảo bảo mật mã HS, bố trí bộ phận thường trực hướng dẫn, giải đáp, hỗ trợ, xử lý những khó khăn của HS, CMHS về mã HS, sổ liên lạc điện tử và các nội dung khác về tuyển sinh theo quy định;
4. Thông báo kịp thời và đầy đủ về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi THPT Quốc gia của Bộ GDĐT, Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường. Phổ biến cho HS và cha mẹ HS văn bản “Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020” và tài liệu “Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT thành phố Hà Nội năm học 2019-2020” giúp HS chọn trường phù hợp với điều kiện và khả năng học tập của mình;
5. Hướng dẫn HS cách tính điểm ưu tiên và điểm sơ tuyển (đối với những HS đăng ký dự thi vào lớp chuyên). Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ của HS, các giấy tờ chứng nhận thuộc diện ưu tiên (nếu có). Lập và in bảng Danh sách HS từng lớp (theo mẫu), trong đó có đầy đủ thông tin về từng HS (họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, giới tính, xếp loại học lực và hạnh kiểm trong 4 năm học cấp THCS, điểm ưu tiên, NV dự tuyển...) đúng với giấy khai sinh, học bạ, sổ điểm điện tử, có chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, Thủ trưởng CSGD và công bố công khai cho toàn thể HS;
6. Tổ chức và hướng dẫn cho HS viết “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020” rõ ràng, đầy đủ, chính xác (sao thêm 2 bản, bản chính nộp Sở, các bản sao lưu tại phòng GDĐT và tại CSGD). Thủ trưởng các CSGD phải tổ chức và hướng dẫn cho HS tự kiểm tra toàn bộ dữ liệu về thi của cá nhân, nếu thấy sai sót cần làm đơn báo cáo ngay cho CSGD. Sau khi sửa dữ liệu, CSGD phải thông báo lại bằng văn bản cho HS, tránh khiếu nại về sau;
7. Thành lập tổ kiểm tra công tác tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển của HS trong đơn vị. Tham gia kiểm tra chéo giữa các CSGD theo sự phân công của phòng GDĐT. Giải quyết các khiếu nại về dữ liệu thi, về điểm ưu tiên của HS;
8. Nhận Phiếu báo dự thi và Phiếu báo kết quả thi tại phòng GDĐT giao cho HS;
9. Sau khi có kết quả sơ bộ về xét tốt nghiệp THCS, phòng GDĐT uỷ nhiệm Thủ trưởng CSGD cấp 01 (một) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời từ hệ thống sổ điểm điện tử cho HS (phải in từ phần mềm, không tự chế các mẫu khác quy định) để nộp cùng hồ sơ nhập học tại trường THPT (nếu trúng tuyển);
10. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thi. Tổ chức kiểm tra, bổ sung cơ sở vật chất của nhà trường, có trách nhiệm phối hợp với trường THPT có HS dự thi chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ cho Điểm thi đảm bảo an toàn và đúng quy định;
11. Nghiêm túc thực hiện Quy chế về quản lý và sử dụng số điểm điện tử ban hành kèm theo quyết định số 2406/QĐ-SGDĐT ngày 19/8/2016 của Giám đốc Sở GDĐT Hà Nội.
Trên đây là hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020, Sở GDĐT yêu cầu các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã; các trường THPT; các trung tâm GDNN-GDTX và các trường THCS nghiên cứu kỹ và thực hiện đúng hướng dẫn, đồng thời có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho HS, cha mẹ HS biết để thực hiện. Kèm theo hướng dẫn có Lịch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 thay cho các giấy mời dự họp. Các phòng GDĐT sao gửi hướng dẫn và lịch tuyển sinh kèm theo cho các trung tâm GDNN-GDTX và các trường THCS thuộc địa bàn phụ trách.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở GDĐT bằng văn bản hoặc điện thoại (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục, điện thoại: 0243.936.8762; 0243.936.3240; 0243.825.3743) để kịp thời xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 871/SGDĐT-GDTrH năm 2016 hướng dẫn nội dung ôn tập các môn thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2016-2017 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Công văn 802/SGDĐT-QLT năm 2019 về thông báo các môn thi kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông công lập năm học 2019-2020 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 1085/SGDĐT-QLT hướng dẫn tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1524/SGDĐT-QLT năm 2020 về hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2020-2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1000/SGDĐT-KTKĐ năm 2021 về hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2020-2021 chương trình song ngữ tiếng Pháp do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BGTVT-BCA hướng dẫn Nghị định 60/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 6Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 12/2014/TT-BGDĐT sửa đổi Điều 23 và Điều 24 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên kèm theo Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Công văn 871/SGDĐT-GDTrH năm 2016 hướng dẫn nội dung ôn tập các môn thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2016-2017 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Quyết định 5417/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2019-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 802/SGDĐT-QLT năm 2019 về thông báo các môn thi kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông công lập năm học 2019-2020 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 17Thông tư 03/2019/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Công văn 1085/SGDĐT-QLT hướng dẫn tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 1524/SGDĐT-QLT năm 2020 về hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2020-2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 1000/SGDĐT-KTKĐ năm 2021 về hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2020-2021 chương trình song ngữ tiếng Pháp do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1094/SGDĐT-QLT năm 2019 hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2019-2020 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 1094/SGDĐT-QLT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/03/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phạm Văn Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực