- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Cư trú 2006
- 3Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 4Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 5Thông tư 09b/2013/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08.a/2010/TT-BTP hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư 05/2012/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08.a/2010/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 8Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Bộ luật dân sự 2015
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1014/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị
Trả lời Công văn số 232/STP-HCTP ngày 06/5/2016 của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc đăng ký lại khai sinh đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang
Quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP áp dụng đối với trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh; sau khi thực hiện việc đăng ký lại khai sinh theo quy định thì mới có Giấy khai sinh làm cơ sở điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác theo quy định tại Điều 6 của Nghị định. Đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch nghiên cứu kỹ và thực hiện đúng các quy định này.
2. Việc đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm: Tờ khai đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh.
Như vậy, nếu người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không nộp được bản sao các giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh thì không có căn cứ đê xem xét, giải quyết.
Trường hợp đương sự xuất trình được một trong những giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch, đồng thời kết quả xác minh, tra cứu cho thấy người yêu cầu chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì cơ quan đăng ký hộ tịch ghi nội dung về quốc tịch của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
3. Về việc đặt tên cho con khi đăng ký khai sinh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”.
Bộ luật Dân sự hiện hành (Bộ luật dân sự năm 2005) chưa có quy định cụ thể về việc đặt tên, chữ đệm. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có); họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán; trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ; việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam (Điều 26). Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam.
Do vậy, trường hợp trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà khi đăng ký khai sinh, cha mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam thì đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định nêu trên để hướng dẫn đặt tên cho con là tên Việt Nam hoặc tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài (ví dụ: Nguyễn John Thành; Antonio Giang).
4. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
4.1. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để giải quyết như sau:
- Nếu thông tin về người dự định kết hôn không thay đổi (kết hôn cùng một người), Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị người yêu cầu nêu rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận được cấp trước đây, lưu trong hồ sơ và cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
- Nếu thông tin về người dự định kết hôn thay đổi (kết hôn với người khác), Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành trao đối với cơ quan có liên quan để kiểm tra, xác minh về việc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây đã được sử dụng hay chưa (Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây cấp để kết hôn tại xã B thì đề nghị Ủy ban nhân dân xã B kiểm tra; nếu để kết hôn với người nước ngoài ở huyện C thì đề nghị Phòng Tư pháp huyện C kiểm tra).
Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây được cấp để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đề nghị (kèm theo bản chụp hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần trước, bản chụp trang Sổ ghi việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây) gửi Sở Tư pháp; Sở Tư pháp gửi Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để trao đổi với Cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, làm rõ. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ hướng dẫn giải quyết.
4.2. Điều 16 Luật cư trú đã quy định cụ thể về nơi cư trú của cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang. Đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch áp dụng quy định này để giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn.
4.3. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa có quốc tịch nước ngoài phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì ngoài Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
5. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi, cha đẻ của đứa trẻ đã chết, nếu có yêu cầu thay đổi phần khai về người cha, thay đổi họ cho con mà các bên mẹ đẻ, cha dượng (cha nuôi) và con nuôi từ 9 tuổi trở lên đều đồng ý thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên.
6. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành tùy theo từng trường hợp là khác nhau, có thể là sổ hộ khẩu (thường trú) hoặc sổ đăng ký tạm trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan quản lý cư trú cấp, xác nhận. Trường hợp cần thiết, đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch trao đổi với cơ quan công an quản lý về cư trú để xác minh, làm rõ.
7. Về việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại trại giam
Thẩm quyền đăng ký khai sinh đối với trường hợp trẻ em sinh ra tại trại giam được xác định theo nơi cư trú của người mẹ - thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trại giam. “Nơi sinh” được ghi theo địa danh hành chính, nơi trẻ em sinh ra (ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp xã, huyện, tỉnh).
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký khai sinh lưu động.
8. Về việc bổ sung ngày, tháng sinh trong Giấy khai sinh
Trường hợp Giấy khai sinh được cấp trước đây chỉ có năm sinh, không có ngày, tháng sinh thì người được đăng ký khai sinh cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch. Đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh theo hướng: nếu hồ sơ, giấy tờ cá nhân của người yêu cầu không thể hiện được ngày sinh thì ghi ngày đầu tiên của tháng sinh; nếu không xác định được ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
9. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn mà không còn bản chính giấy tờ này thì cơ quan đăng ký hộ tịch ghi chú nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch vào sổ đăng ký khai sinh, số đăng ký kết hôn và cấp Trích lục khai sinh (bản sao), Trích lục kết hôn (bản sao) theo nội dung đã được thay đổi, cải chính, bổ sung.
10. Về đề xuất bổ sung biểu mẫu hộ tịch
- Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 30 của Luật hộ tịch (bao gồm ghi chú việc xác định cha, mẹ, con) là trách nhiệm của cơ quan đăng ký hộ tịch khi nhận được văn bản thông báo, không phải là thủ tục hành chính nên không có Tờ khai.
Trường hợp ghi vào sổ hộ tịch việc xác định cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì sử dụng Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc đăng ký giám hộ và nhận cha, mẹ, con (đã được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP).
- Về Tờ khai đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài: đề nghị Sở Tư pháp tạm thời tiếp tục sử dụng mẫu Tờ khai đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 09b/2013/TT-BTP để thực hiện.
- Khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, Sở Tư pháp sử dụng mẫu bản sao trích lục hộ tịch được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, xin gửi để Sở Tư pháp triển khai, thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 272/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 228/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Cư trú 2006
- 3Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 4Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 5Thông tư 09b/2013/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08.a/2010/TT-BTP hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư 05/2012/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08.a/2010/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 8Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Bộ luật dân sự 2015
- 10Công văn 272/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 11Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 12Công văn 228/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 1014/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 1014/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/07/2016
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết