Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH,

CHỨNG THỰC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1008/HTQTCT-HT
V/v hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2016

 

Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương

Trả lời Công văn số 461/STP-HCTP ngày 11/5/2016 của Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:

1. Về việc đăng ký khai sinh cho con của chị Nguyễn Thị Hồng

Theo Công văn của Sở Tư pháp, chị Nguyễn Thị Hồng là người câm điếc bẩm sinh, không có giấy tờ tùy thân, không có người thân nên để có cơ sở đăng ký khai sinh cho con của chị Nguyễn Thị Hồng, đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo UBND phường Cẩm Thượng phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền xác minh, làm rõ về nhân thân, nơi cư trú của chị Nguyễn Thị Hồng; đồng thời xác minh, làm rõ yêu cầu đăng ký khai sinh cho con của chị Hồng (có ủy quyền cho ông Nguyễn Công Hoàn làm thủ tục khai sinh cho cháu bé không). Trên cơ sở kết quả xác minh, nếu chị Hồng không có giấy tờ tùy thân, không có giấy tờ chứng minh nơi cư trú, nhưng cơ quan công an có thẩm quyền xác định có tên thường gọi là Nguyễn Thị Hồng và đang cư trú tại địa bàn phường thì UBND phường thực hiện đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật, nội dung khai sinh cho cháu bé theo các thông tin hiện có, thông tin nào của người mẹ và của cháu bé chưa rõ (dân tộc, quê quán, thông tin về người cha ...) thì để trống.

2. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam đã hoặc đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài

Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, nay về thường trú tại Việt Nam, yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài.

Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã vận dụng quy định tại Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP cho người yêu cầu lập văn bản cam đoan rõ về việc không cung cấp được giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và cam đoan về thời gian, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở nước ngoài.

3. Việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Khoản 6 Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng:

- Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để sử dụng vào mục đích vay vốn, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng sau đó muôn cấp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích tương tự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới, không bắt buộc phải nộp lại Giấy xác nhận được cấp trước đây.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cũng sử dụng vào mục đích kết hôn) đã được cấp trước đây, Sở Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết như sau:

Nếu thông tin về người dự định kết hôn không thay đổi so với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho người có yêu cầu lập văn bản cam đoan về việc thất lạc, chưa sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây để kết hôn, sau đó cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

Nếu thông tin về người dự định kết hôn thay đổi so với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước đây (xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác) thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào thông tin trong Tờ khai và Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây, có văn bản trao đổi với cơ quan có liên quan để kiểm tra, xác minh về việc sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây (nếu mục đích đê kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã).

Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây được cấp để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản (kèm theo các tài liệu có liên quan gồm: bản chụp hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần trước và lần đề nghị cấp lại, bản chụp trang sổ ghi việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây) về Sở Tư pháp, Sở Tư pháp tổng hợp, gửi Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để trao đối với Cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, làm rõ.

Căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực gửi, Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Lưu ý, khi cấp lại cần ghi chú rõ trong mục “Ghi chú” của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Khoản 1 Điều 53 Luật Hộ tịch quy định:

“Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”.

Hiện tại, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện, trong đó có quy định về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Cơ quan đại diện. Đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch chủ động nghiên cứu để thực hiện và hướng dẫn người dân.

Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp biết, hướng dẫn địa phương thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT (Thảo).

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Khanh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1008/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

  • Số hiệu: 1008/HTQTCT-HT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 06/07/2016
  • Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
  • Người ký: Nguyễn Công Khanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản