Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CTr-UBND | Hà Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2024 của Chính phủ, Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 01/12/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động để tổ chức triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 7,5%; tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người 40 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.460 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.200 tỷ đồng; tăng 207 tiêu chí xã nông thôn mới; giảm tỷ lệ nghèo đa chiều trên 4%, tương đương giảm trên 7.820 hộ nghèo, cận nghèo và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra; phấn đấu nhiều chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII sẽ về đích trước một năm. Chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVIII. Tập trung tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
2. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xây dựng, cải thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1, đoạn qua tỉnh Hà Giang. Phát triển mạnh du lịch theo hướng bền vững; Kinh tế biên mậu (cửa khẩu, xuất nhập khẩu); Phát triển công nghiệp chế biến; Nâng cao giá trị sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Chú trọng phát triển văn hoá, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quyết liệt, hiệu quả chuyển đổi số và Đề án 06/CP; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tích cực tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển.
4. Triển khai đồng bộ, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội.
5. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội, đường biên, mốc giới. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác phát triển.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém của năm 2023
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém của năm 2023, đề ra những giải pháp năm 2024 sát, cụ thể với điều kiện thực tế với từng ngành, địa phương, phân công lãnh đạo phụ trách từng nhiệm vụ cụ thể. Ban hành và triển khai các Kế hoạch chuyên đề ngay từ tháng đầu năm, đảm bảo chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ. Tập trung vào công tác thu ngân sách nhà nước; giải ngân vốn đầu tư công; thực hiện Đề án cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ và Đề án phát triển bền vững cây cam sành, phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chủ lực, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi; bảo tồn và phát triển dược liệu; phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thông; đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thu hút đầu tư.
2. Công tác giao và triển khai thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; vốn đầu tư công và giải ngân vốn năm 2024
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng, giao và triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Chủ động nắm bắt cơ sở, kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết tháo gỡ khó khăn nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2024 đã đề ra.
- Chủ động, phối hợp với Cục Thống kê, các Sở, ngành, đơn vị liên quan phân tích, đánh giá dự báo, xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế và đề xuất các nhóm giải pháp đối với từng ngành, lĩnh vực, theo tháng, quý.
- Tham mưu UBND tỉnh giao hết kế hoạch vốn đầu tư công cho các chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện; hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch, yêu cầu các chủ đầu tư cam kết giải ngân đối với từng nhóm dự án, nhất là các dự án ODA, dự án trọng điểm; theo dõi, nắm chắc tiến độ, đôn đốc các chủ đầu tư giải ngân các nguồn vốn ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm, đường cao tốc và các chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức làm việc cụ thể với các chủ đầu tư, nhất là các Ban QLDA ĐTXD khối tỉnh, UBND các huyện, thành phố, kịp thời kiến nghị tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đạt 100%. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư.
- Định kỳ hằng quý rà soát, tham mưu phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt; Huy động mọi nguồn lực giành cho đầu tư đường cao tốc. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2024; kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý sử dụng vốn đầu tư công theo quy định.
b) Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán khối tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí của các huyện, thành phố và đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Theo dõi phân bổ vốn và thực hiện vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia, tập trung quyết toán các dự án hoàn thành.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh, hoàn thành công tác giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 cho các đơn vị. Tập trung thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao ngay từ những ngày đầu năm. Tổ chức giao và phân bổ chi tiết các nguồn vốn cho các đơn vị theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh những kho khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
- Chủ động theo dõi, nắm bắt, cập nhật các số liệu thống kê về tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương quản lý đảm bảo chính xác, kịp thời. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thống kê các cấp cập nhật, tính toán số liệu, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng thực tế của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 17/8/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, tập trung vào các nhiệm vụ như: Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực; Cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, các hệ thống tổ chức tín dụng, các đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển các loại thị trường,...
- Xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2024. Đôn đốc các chủ đầu tư chủ động, triển khai kịp thời các thủ tục đầu tư và điều kiện để sẵn sàng triển khai các công việc, giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2024; nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch, cam kết tiến độ giải ngân. Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công các dự án đầu tư; thực hiện tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo đúng quy định; kiên quyết không đầu tư dàn trải, loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, rà soát từng dự án cụ thể, nhất là các dự án trọng điểm quy mô lớn, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về đất đai, tài nguyên,.... Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đi đôi với đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
3. Triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 75/KH-UBND về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các chế độ, chính sách và nhiệm vụ liên quan đến Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.
b) Ban Quản lý công trình giao thông tập trung nhân lực, trang thiết bị, máy móc, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1, đoạn qua tỉnh Hà Giang; Báo cáo đề xuất tiếp tục đầu tư cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, đoạn Tân Quang đến cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang (đề xuất thực hiện đoạn từ Tân Quang đến thành phố Hà Giang).
c) Ban quản lý các công trình dân dụng và công nghiệp đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành thi công, đưa vào sử dụng, quyết toán các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng y tế.
d) Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh chủ trì thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện các giải pháp hiệu quả tháo gỡ khó khăn về tín dụng; tăng cường kết nối, đối thoại nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của người dân, doanh nghiệp để phục hồi, ổn định sản xuất.
d) Cục Thuế tỉnh chủ trì Tiếp tục bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế đến các đối tượng nộp thuế.
4. Triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Đôn đốc triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Giám sát chặt chẽ công tác phân bổ kế hoạch vốn của các huyện, thành phố, bảo đảm danh mục dự án đầu tư đúng mục tiêu, đối tượng của 03 Chương trình và theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn 03 Chương trình. Tiếp tục tham mưu thực hiện hiệu quả việc lồng ghép các nhiệm vụ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội với các tiêu chí của 03 Chương trình MTQG. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh kết quả, tiến độ thực hiện 03 chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
b) Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì:
- Triển khai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình đến năm 2025 đã đề ra; Kế hoạch triển khai Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, nội dung xét, thu hồi quyết định công nhận xã NTM đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM trước giai đoạn 2021- 2025. Phối hợp thực hiện hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn của 03 Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, cụ thể: Hoàn thành 207 tiêu chí xã NTM; 960 tiêu chí thôn NTM. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí NTM tại các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM; thực hiện các tiêu chí huyện NTM tại huyện Bắc Quang và Quang Bình và Chương trình hỗ trợ xi măng làm đường bê tông nông thôn... Thường xuyên sâu sát cơ sở, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình; kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp phù hợp. Tham mưu sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì: Tiếp tục tham mưu thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo; tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách giảm nghèo đa chiều; Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo gắn với Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững. Tăng cường phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác giám sát đánh giá Chương trình.
d) Ban Dân tộc tỉnh: Triển khai thực hiện tốt 07 giải pháp tại Kế hoạch 262/KH-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh Hà Giang triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, hệ thống cơ chế hỗ trợ thực hiện chương trình, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, vùng miền; Tiếp tục kiện toàn cơ quan làm công tác Dân tộc các cấp; Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ, chính sách, nội dung Chương trình. Tăng cường và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội trong kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện Chương trình MTQG.
đ) Các Sở, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, lĩnh vực, các tiêu chí, dự án của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia được phân công phụ trách, hướng dẫn và phối hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2024.
e) UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ mục tiêu, mức vốn 03 Chương trình Mục tiêu quốc gia được giao, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 trên địa bàn huyện, thành phố; lồng ghép, huy động hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, thôn. 02 huyện Bắc Quang, Quang Bình tập trung triển khai các nhiệm vụ theo Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025.
- Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển: Hoàn thiện các thủ tục thanh, quyết toán các công trình đã hoàn thành; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình chuyển tiếp; xây dựng lộ trình thực hiện các thủ tục đầu tư các công trình khởi công mới, giám sát chặt chẽ, bảo đảm tiến độ thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, tăng cường tập huấn, hướng dẫn cho cấp cơ sở; Hoàn thành dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và các nhóm sản xuất cộng đồng phát huy hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Lồng ghép các nhiệm vụ 03 Chương trình mục tiêu quốc gia vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố để triển khai đồng bộ, hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng các công trình đầu tư hạ tầng nông thôn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn Chương trình để hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững. Chỉ đạo đôn đốc và phân công các phòng ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ, phụ trách các xã để triển khai kế hoạch, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
e) Các cơ quan thông tin truyền thông: Đổi mới nội dung tuyên truyền, nâng cao chất lượng; Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến chủ trương, chính sách về 03 Chương trình mục tiêu quốc gia với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, góp phần nâng cao nhận thức và vai trò chủ thể của người dân trong quá trình tổ chức thực hiện 03 Chương trình MTQG.
5. Tập trung triển khai công tác chuyển đổi số toàn diện trên cả 03 trụ cột là Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về chuyển đổi số, ban hành Quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024; Kiến trúc chính quyền điện tử 3.0 và kiến trúc ICT đô thị thông minh tỉnh Hà Giang.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng các nền tảng dùng chung của tỉnh như: nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; nền tảng chỉ đạo, điều hành; Hệ thống báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nền tảng giám sát trực tuyến; nền tảng công dân số Việt Nam; nền tảng trợ lý ảo,...
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin; triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối, chia sẻ dữ liệu với Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) tỉnh Hà Giang.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Tổ công tác về chuyển đổi số các cấp; Nâng cao năng lực, vai trò và hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh thực hiện các nội dung theo thoả thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn: FPT, Bưu chính - Viễn thông (VNPT) và Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel).
b) Công an tỉnh chủ trì: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 49/KH- UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia (Đề án 06).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Thực hiện các giải pháp nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, thu hút đầu tư... nhằm tăng cường sự tương tác với người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đồng hành cùng các doanh nghiệp và Tập đoàn FPT trong thực hiện chuyển đổi số doanh nghiệp.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì: Tham mưu tổ chức tuyên truyền các sự kiện kinh tế, văn hóa, du lịch, chính trị của tỉnh trên các kênh truyền thông số.
đ) Sở Công thương chủ trì: Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh trên các kênh truyền thông. Đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, hỗ trợ đưa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
e) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hiệu quả các giải pháp làm việc trực tuyến để nâng cao năng suất, hiệu quả công việc. Chú trọng bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, xã; chủ động đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số trong lĩnh vực, địa phương quản lý.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển các thành phần kinh tế, thúc đẩy khởi nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục tham mưu thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), bám sát Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. Duy trì điều tra chỉ số năng lực điều hành (DDCI) của các sở, ban, ngành và địa phương.
- Triển khai các nội dung thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 04/7/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ. Triển khai Chương trình số 48-CTr/TU ngày 01/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023; Thúc đẩy đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã. Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã; phát triển hợp tác xã mới tăng về số lượng và chất lượng, có chính sách ưu tiên các hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Tập trung nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tư vấn, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, lập và triển khai dự án.
b) Sở Nội vụ chủ trì:
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tham mưu sắp xếp, kiện toàn cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 444-KH/TU ngày 04/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện quản lý biên chế, vị trí việc làm, công tác tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định.
c) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì:
Kiểm soát quy định về ban hành TTHC theo thẩm quyền. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai thủ tục hành chính đầy đủ, kịp thời theo quy định. Hoàn thành 05 nhóm nhiệm vụ đổi mới việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được phê duyệt tại Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tính, trọng tâm là kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công, số hoá hồ sơ TTHC. Tổ chức rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình, TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo cắt giảm ít nhất 20% thông tin phải khai báo. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ, trong tiếp nhận giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính.
d) Sở Tài nguyên và môi trường, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục đất đai, môi trường, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình đầu tư.
đ) Thanh tra tỉnh chủ trì:
- Tập trung thực hiện có hiệu quả, hoàn thành chương trình, kế hoạch thanh tra năm 2024, trong đó tăng cường trách nhiệm công tác quản lý nhà nước các cấp các ngành trên lĩnh vực quản lý, nội dung thanh tra tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra sai phạm; chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo, trùng lặp nội dung, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra; nâng cao chất lượng thẩm định kết luận thanh tra; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
- Tổ chức tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ; kịp thời giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tránh để tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh phối hợp giữ các cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo.
e) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019. Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tỉnh Hà Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác và tìm hiểu. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ thực hiện TGPL góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động này.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 22/9/2016 triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 12/4/2017 thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017- 2024” trên địa bàn tỉnh Hà Giang; triển khai có hiệu quả phần mềm công chứng, chứng thực tiễn địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực Hành chính tư pháp đặc biệt là hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch tại cơ sở. Đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số.
f) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là dịch vụ công trực tuyến. Nâng cao chất lượng công vụ, trình độ cho cán bộ, công chức viên chức. Triển khai thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế công chức; Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; đề cao tính chủ động và kịp thời đề xuất hướng giải quyết đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh. Tăng cường vai trò người đứng đầu các Sở, ngành, các huyện, thành phố; Đồng thời nghiêm túc xử lý, chấn chỉnh những cán bộ suy thoái về đạo đức để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
7. Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực công nghiệp, nông lâm nghiệp; phát triển mạnh mẽ các hoạt động du lịch, thương mại, dịch vụ
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của tỉnh; Nghị quyết số 04-NQ/TU; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững cây cam sành và cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ, tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Triển khai Đề án chuyển đổi cây ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện thâm canh, đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ; linh hoạt trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng; đổi mới hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm. Tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn (VietGAP, hữu cơ) sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển sản xuất cây vụ Đông; đảm bảo hoàn thành mục tiêu giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 63 triệu đồng năm 2024. Phát triển 01-2 sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, trọng điểm là Chè Shan Tuyết cổ thụ, Mật ong Bạc Hà.
- Phát triển các vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, khai thác, phát triển nuôi trồng thủy sản, thủy cầm có giá trị kinh tế (cá bỗng, cá hồi, cá lăng, gà đen, vịt trời, sâm cầm...); Duy trì và mở mới các chợ gia súc tại các cụm xã có điều kiện để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Kiểm soát tốt dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về bảo vệ và phát triển rừng; trọng tâm là Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2024. Đẩy mạnh liên kết, đưa giống tốt vào trồng rừng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng. Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, quản lý lâm sản; thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng; kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật về lâm nghiệp nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng năm 2024 đạt 59,3%.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì: Nghiên cứu triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu dùng chung đối với các sản phẩm đặc hữu của tỉnh, trọng tâm năm 2024 là Mật ong Bạc hà và Chè shan tuyết Hà Giang.
c) Sở Công thương chủ trì: Triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang đến năm 2030. Chủ động nắm tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất. Tập trung phát triển toàn diện các ngành công nghiệp, phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,0% so với năm 2023. Thành lập cụm công nghiệp phát triển công nghiệp chế biến, hỗ trợ theo quy hoạch tỉnh. Duy trì các nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản vận hành đảm bảo đạt công suất thiết kế. Kiểm tra, đôn đốc các dự án đang tạm dừng và các dự án đang triển khai đầu tư xây dựng dự án hoàn thiện các thủ tục pháp lý, đầu tư xây dựng; Phấn đấu năm 2024 có thêm 02 mỏ đi vào hoạt động khai thác1; hoàn thành đưa 06 nhà máy thủy điện2 với tổng công suất 71,8 MW đi vào hoạt động, bổ sung thêm khoảng 90 triệu KWh vào hệ thống điện quốc gia, đóng góp khoảng 181 tỷ đồng vào giá trị sản xuất công nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại. Phối hợp triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu đảm bảo hiệu quả về kinh tế, gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng.
d) Cục Hải quan chủ trì: Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu; tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thực hiện các thủ tục hải quan, góp phần giảm chi phí, giảm thời gian thông quan hàng hóa, phương tiện xuất nhập cảnh so với quy định, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. Duy trì liên lạc, trao đổi với lực lượng chức năng phía Trung Quốc tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
đ) Cục Quản lý thị trường chủ trì: Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng sản phẩm thiết yếu. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và vệ sinh an toàn thực phẩm, vi phạm về giá.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế: Tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu đảm bảo hiệu quả về kinh tế, gắn với đảm bảo an ninh chính trị; kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư phát triển logistic, thương mại vào Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy. Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và Khu Công nghiệp Bình Vàng. Rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong khu kinh tế và khu công nghiệp, kiên quyết thông báo chấm dứt hoạt động và thu hồi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án không triển khai thực hiện, hoạt động kém hiệu quả.
f) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì: Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền, quảng bá, phấn đấu năm 2024 đón 3,2 triệu lượt khách. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức khảo sát và Hội thảo định vị thương hiệu du lịch Hà Giang, Hội thảo xây dựng sản phẩm du lịch nông lâm nghiệp tại vườn Quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên; Chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch mới; Tăng cường triển khai các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc và một số thị trường du lịch trọng điểm khác; bảo tồn các giá trị văn hóa để trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch; Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập. Hướng dẫn các địa phương hoàn thiện tiêu chí, lập hồ sơ công nhận khu, điểm du lịch và tăng cường công tác quản lý điểm đến, quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, ứng xử văn minh du lịch.
Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các Làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tổ chức khảo sát tư vấn cho các làng văn hóa về phát triển làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới.
8. Tập trung điều hành ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; phát triển tín dụng để hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội
a) Sở Tài chính chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị; tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi cho đầu tư phát triển, triển khai các chính sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Thực hiện cải cách tài chính công theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước nâng mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với dịch vụ công, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/5/2018 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XII.
- Lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2026-2030 theo quy định của Luật NSNN và khả năng triển khai thực tế của địa phương.
b) Sở Tài chính, Cục Thuế và Cục Hải quan chủ trì:
- Sở Tài chính triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách; tập trung khai thác, phát triển các nguồn thu tiềm năng trên các lĩnh vực, địa bàn, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ, du lịch; mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; Phối hợp với các huyện, thành phố theo dõi sát khả năng thu của từng địa bàn, từng sắc thuế để có giải pháp điều hành thu kịp thời, đảm bảo hoàn thành mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.460 tỷ đồng. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai phương án sắp xếp, xử lý nhà đất để thực hiện bán đấu giá các cơ sở nhà, đất đủ điều kiện theo kế hoạch được phê duyệt.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của Luật quản lý thuế, các cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Tăng cường các biện pháp quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế. Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thuế; tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tất các các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực.
- Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục về thuế, hải quan; ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và hoạt động thông quan hàng hóa, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan, chống thất thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, kiên quyết không để xảy ra tình trạng thất thu; chỉ đạo tuần tra, kiểm soát khu vực cửa khẩu, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ trì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng; triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, Kế hoạch chuyển đổi số trong ngành ngân hàng.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất - kinh doanh của các thành phần kinh tế, hạn chế tín dụng đen. Công khai, minh bạch hóa thông tin và hoạt động, quy trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ của hệ thống ngân hàng trên các phương tiện thông tin truyền thông giúp người dân thuận lợi tiếp cận được với dịch vụ ngân hàng. Gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, tổ liên kết, vốn tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt 8,0%/năm.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động ngân hàng; đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, an toàn, hiệu quả. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD trên địa bàn, kịp thời cảnh báo rủi ro, khắc phục các hạn chế, xử lý vi phạm.
9. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2024; các chương trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các Chương trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện đúng các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN theo Luật Đầu tư công. Huy động và cân đối các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực xã hội hoá, nguồn vốn ODA, NGO phục vụ cho đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Thực hiện các giải pháp đồng hành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
- Thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào thực hiện các dự án về đô thị, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, chế biến, logistics... Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc về đất đai, tài sản, đền bù GPMB. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên các nguồn lực tài chính để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng sạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy hoạch.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách của các nhà đầu tư; kiên quyết thu hồi, chấm dứt đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả, sai phạm theo quy định.
10. Quản lý và triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh và các quy hoạch xây dựng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Tham mưu triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Sở Xây dựng chủ trì: Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh. Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị; Triển khai thực hiện Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 07/7/2023 thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU ngày 22/12/2021 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng mới, các dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất, đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
- Tham mưu quy hoạch, đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông kết nối với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng thông qua các tuyến Quốc lộ 4C, QL.4, QL.279, QL.34, QL.280. Rà soát, đề nghị quy hoạch mới các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh gồm: QL.2C kéo dài; QL.280 kéo dài và tuyến Vĩnh Kiên - Yên Thế đến cửa khẩu Xín Mần; nâng cấp một số tuyến đường tỉnh lên thành quốc lộ.
- Đẩy mạnh hoàn thiện, nâng cao chất lượng đường giao thông nông thôn khu vực biên giới. Phấn đấu hết năm 2024 có 106/124 (đạt tỷ lệ 85%) thôn biên giới có đường giao thông đạt chuẩn nông thôn mới.
d) Sở Công thương chủ trì: Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 6/5/2021 về thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo đến hết năm 2024 có 96% thôn biên giới có điện đạt chuẩn nông thôn mới.
đ) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh chủ trì: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp Bình Vàng để nâng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
e) UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
11. Phát triển khoa học công nghệ; quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm, ứng dụng tiến bộ khoa học tạo sự đột phá, có tác động trực tiếp vào kết quả phát triển KT-XH của tỉnh. Đổi mới công tác tư vấn công nghệ đối với một số ngành, nghề sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm đặc trưng.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động KH và CN; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Mở rộng hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu, nhà khoa học với doanh nghiệp, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thực hiện quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập của tỉnh (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050). Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Siết chặt kỷ cương công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên thiên nhiên; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra tình hình thực hiện luật bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; Duy trì Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 95%, phấn đấu Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 86%. Nâng cao năng lực dự báo về khí tượng thủy văn, quan trắc cảnh báo về thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030; công khai, công bố kế hoạch sử dụng đất năm 2024 và triển khai lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2025. Triển khai kế hoạch thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính; lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dự án tổng thể; giám sát, kiểm tra đối với đơn vị tư vấn thực hiện công tác đo bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã, thị trấn.
- Thực hiện tốt các quy định của Luật khoáng sản, Luật Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn. Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phù hợp với Quy hoạch tỉnh được phê duyệt
c) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Triển khai đồng bộ các giải pháp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền; thực hiện tốt các kế hoạch, phương án chủ động phòng, chống, ứng phó với thiên tai.
12. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì: Tập trung triển khai Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2023-2030. Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; Quan tâm bồi dưỡng, phát triển đội; ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp; lấy chất lượng dạy và học làm trung tâm. Rà soát, tuyển dụng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông; Tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 5, lớp 9, lớp 12. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, nhất là các trường nội trú, bán trú, nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; phấn đấu cuối năm 2024 tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 59,1%. Quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường; đảm bảo tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh đạt 98% trở lên. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quỹ Khuyến học - Khuyến tài.
b) Sở Y tế chủ trì: Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân; đẩy mạnh phối hợp với các bệnh viện tuyến Trung ương trong việc khám, chữa bệnh; từng bước thành lập các trung tâm chuyên khoa trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng, chất lượng dịch vụ y, đẩy mạnh tiêm chủng mở rộng, phát hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ các loại dịch bệnh, không để lây lan, kéo dài. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,3%; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 16,2%; đảm bảo tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt ≥ 75%. Tăng cường năng lực cho y tế tuyến cơ sở; Nâng cao y đức trong cán bộ, nhân viên y tế. Tập trung ưu tiên công tác đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 06/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025. Quản lý, bảo vệ và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa, di sản địa chất, các điểm du lịch trên địa bàn. Xây dựng 02 hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục văn hóa phi vật thể quốc gia; phục dựng và bảo tồn 03 lễ hội dân gian có nguy cơ mai một. Thực hiện tu bổ, tôn tạo di tích hang Nà Luông. Tổ chức kiểm kê thực hành Then Tày (Di sản Unesco) các huyện, thành phố. Giải quyết các vấn đề về quản lý và khai thác di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn tỉnh, chấn chỉnh các hoạt động ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và phát triển du lịch trên địa bàn Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn. Triển khai cắm mốc giới di tích và công khai bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xây dựng Kế hoạch, chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện cấp tỉnh: Lễ hội Văn hoá, du lịch và ẩm thực quốc tế - Hà Giang lần thứ I năm 2024; Lễ hội Hoa Tam giác mạch lần thứ X năm 2024.
- Tiếp tục tham mưu triển khai các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Công viên địa chất. Thực hiện quy trình mở rộng CVĐC sang các huyện Vị Xuyên, Xín Mần, Hoàng Su Phì, thành phố Hà Giang. Thường xuyên kiểm tra các điểm di sản; tuân thủ nghiêm các quy định trong việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn.
- Quan tâm đầu tư, hoàn thiện các thiết chế văn hóa trọng điểm trên địa bàn. Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhân dân, tuyên truyền xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, thực hiện nếp sống văn minh trong đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phấn đấu tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa đạt 72% và tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình đạt văn hóa đạt 74,6%.
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Củng cố và duy trì chất lượng hoạt động của các Câu lạc bộ TDTT cơ sở; các lớp thể thao hệ tập trung, nâng cao chất lượng chuyên môn vận động viên thể thao thành tích cao, nâng cao thứ hạng và huy chương tại các giải thể thao cấp khu vực và cấp quốc gia, quốc tế.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với thị trường lao động, tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động; Phấn đấu đào tạo giáo dục nghề nghiệp cho 10.500 người; Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh lên 60% năm 2024.
- Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn việc làm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm gắn với mở rộng thị trường lao động, hỗ trợ người lao động, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, lao động yếu thế kết nối cung cầu và tìm kiếm việc làm. Chủ động lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 18.000 lao động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, xây dựng quan hệ hài hòa, ổn định, tiến bộ.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Chú trọng công tác chăm sóc, phát huy người cao tuổi, chăm sóc người khuyết tật; các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa phương rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giáp hạt năm 2024; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
e) Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai thực hiện Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bao phủ bảo hiểm y tế, nhất là tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng.
f) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì: Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
g) Sở Nội vụ chủ trì: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, theo dõi, quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo; Giải quyết kịp thời theo pháp luật nhu cầu tôn giáo chính đáng của người dân.
13. Tập trung xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo môi trường Hòa Bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Làm tốt công tác bồi dưỡng và phát triển lực lượng. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn công dân nhập ngũ. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng toàn dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì: Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới theo 03 văn kiện pháp lý; tăng cường tuần tra, giám sát chặt chẽ hoạt động xây dựng các công trình trên biên giới của phía Trung Quốc. Nắm chắc tình hình nội, ngoại biên, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại các âm mưu xâm phạm an ninh quốc gia, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng xuất nhập cảnh để vi phạm pháp luật.
c) Công an tỉnh chủ trì: Chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, trấn áp, xử lý hiệu quả đối với hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, đẩy lùi tai nạn, tệ nạn xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác về an ninh trật tự. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự trên 95%. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy. Tiếp tục củng cố, đảm bảo các điều kiện để lực lượng Công an xã chính quy thực hiện tốt nhiệm vụ tại cơ sở.
14. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị:
- Duy trì và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện và triển khai hiệu quả các cơ chế, thoả thuận, các Đề án, chương trình hợp tác với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc gắn với thúc đẩy triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa hai bên.
- Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Công tác Biên giới tỉnh Hà Giang. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phía Trung Quốc xây dựng, triển khai kế hoạch; tổ chức gặp gỡ, làm việc về công tác quản lý biên giới, cửa khẩu lối mở và giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh trên khu vực biên giới.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, đối ngoại nhân dân, đẩy mạnh quảng bá văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc, thiên nhiên Hà Giang, đặc biệt là hình ảnh Cao nguyên đá Đồng Văn với thế giới để thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại.
- Duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa phương đã thiết lập, như: tỉnh Benguet, Philippines; thành phố Moriya, tỉnh Ibaraki, Nhật Bản; Quận Boeun, tỉnh Chungcheongbuk và Quận Hadong, tỉnh Gyeongsangnam Hàn Quốc thúc đẩy triển khai các nội dung ký kết và tăng cường trao đổi thông tin; quan hệ hợp tác với Đại sứ quán các nước; các tổ chức quốc tế, hiệp hội, doanh nghiệp nước ngoài, các quỹ quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài,...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra; chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án chuyên đề; ban hành Kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về triển khai các nội dung Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động; chủ động tự đánh giá theo từng tháng, quý; linh hoạt có các giải pháp chỉ đạo hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ được giao. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này; những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất, kiến nghị; báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm đảm bảo thời gian theo quy định.
3. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2024./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2024
STT | Nội dung công việc | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Công tác giao và triển khai thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 | |||
1 | Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng, giao và triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Chủ động nắm bắt cơ sở, kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết tháo gỡ khó khăn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2024 đã đề ra. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Phân tích, đánh giá dự báo tăng trưởng kinh tế và đề xuất các nhóm giải pháp đối với từng ngành, lĩnh vực. | Cục Thống kê; Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Quý I,II,III, IV/2024 | |
3 | Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kịp thời kế hoạch vốn đầu tư công; hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch, cam kết giải ngân đối với từng nhóm dự án, nhất là các dự án ODA, dự án trọng điểm; theo dõi, nắm chắc tiến độ, đôn đốc các chủ đầu tư giải ngân các nguồn vốn ngay từ những ngày đầu năm; tổ chức làm việc cụ thể với các chủ đầu tư kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đạt 100%. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư. | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Quý I-IV/2024 | |
4 | Định kỳ hàng quý rà soát, tham mưu phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2024; kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý sử dụng vốn đầu tư công theo quy định. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 | |
5 | Tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán khối tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí của các huyện, thành phố và đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. | Sở Tài chính | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
6 | Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh; Tập trung thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao ngay từ những ngày đầu năm. Tổ chức giao và phân bổ chi tiết các nguồn vốn cho các đơn vị theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp tháo gỡ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố : |
| Quý I/2024 |
7 | Theo dõi, nắm bắt, cập nhật các số liệu thống kê về tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương quản lý đảm bảo chính xác, tin cậy, kịp thời. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thống kê các cấp trong công tác cập nhật, tính toán số liệu, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng thực tế của địa phương. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
8 | Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 17/8/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
9 | Đôn đốc các chủ đầu tư chủ động, triển khai kịp thời các thủ tục đầu tư; nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch, cam kết tiến độ giải ngân; tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công các dự án đầu tư; thực hiện tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo đúng quy định. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, rà soát từng dự án cụ thể, nhất là các dự án khởi công mới, dự án trọng điểm quy mô lớn, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đi đôi với đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
II | Triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội | |||
1 | Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 75/KH-UBND về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các chế độ, chính sách và nhiệm vụ liên quan đến Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
2 | Tập trung nhân lực, trang thiết bị, máy móc, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1, đoạn qua tỉnh Hà Giang. | Ban Quản lý công trình giao thông |
| Thường xuyên |
3 | Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành thi công, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng y tế. | Ban quản lý các công trình dân dụng và công nghiệp |
| Thường xuyên |
4 | Thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội. Thực hiện các giải pháp hiệu quả tháo gỡ khó khăn về tín dụng; tăng cường kết nối, đối thoại nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của người dân, doanh nghiệp để phục hồi, ổn định sản xuất. | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
5 | Tiếp tục bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế đến các đối tượng nộp thuế | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
III | Triển khai quyết liệt 03 Chương trình mục tiêu quốc gia | |||
1 | Đôn đốc các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Giám sát chặt chẽ công tác phân bổ kế hoạch vốn của các huyện, thành phố, bảo đảm danh mục dự án đầu tư đúng mục tiêu, đối tượng của 03 Chương trình và theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn 03 Chương trình. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh kết quả, tiến độ thực hiện 03 chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Triển khai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024. Phối hợp thực hiện hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn của 03 Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2024. Thực hiện các tiêu chí huyện NTM tại huyện. Bắc Quang và Quang Bình và Chương trình hỗ trợ xi măng làm đường bê tông nông thôn... Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đối với nội dung xét, thu hồi quyết định công nhận xã NTM đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM trước giai đoạn 2021-2025. Thường xuyên sâu sát cơ sở, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình; kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp phù hợp. Tham mưu sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch. | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì: | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
3 | Tiếp tục tham mưu thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo; triển khai hiệu quả các chính sách giảm nghèo đa chiều; Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo gắn với Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững. Tăng cường phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác giám sát đánh giá Chương trình. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
4 | Triển khai thực hiện tốt các giải pháp đề ra trong Kế hoạch 262/KH-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh Hà Giang triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025; Tiếp tục kiện toàn cơ quan làm công tác Dân tộc cấp các cấp, đảm bảo nguồn nhân lực tham mưu, tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả; Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ, chính sách, nội dung Chương trình; Tăng cường và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện Chương trình MTQG. | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
5 | Triển khai xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 trên địa bàn huyện, thành phố; trọng tâm là lồng ghép, huy động hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, thôn. 02 huyện Bắc Quang, Quang Bình tập trung triển khai các nhiệm vụ theo Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025. | UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
6 | Hoàn thiện các thủ tục thanh, quyết toán các công trình đã hoàn thành; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình chuyển tiếp; xây dựng lộ trình thực hiện các thủ tục đầu tư các công trình khởi công mới, giám sát chặt chẽ, bảo đảm tiến độ thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, tăng cường tập huấn, hướng dẫn cho cấp cơ sở; Hoàn thành dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và các nhóm sản xuất cộng đồng phát huy hiệu quả. | UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
7 | Lồng ghép các nhiệm vụ 03 Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố để triển khai đồng bộ, hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sử dụng hiệu quả nguồn vốn 03 Chương trình. Chỉ đạo đôn đốc và phân công các phòng ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ, phụ trách các xã để triển khai, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra. | UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
8 | Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến chủ trương, chính sách về 03 Chương trình mục tiêu quốc gia với nhiều hình thức đa dạng, phong phú đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân; đổi mới nội dung tuyên truyền, nâng cao chất lượng thông tin (Mô hình hiệu quả, những kinh nghiệm, nhân tố điển hình, tích cực...) nâng cao nhận thức và vai trò chủ thể của người dân trong quá trình tổ chức thực hiện 03 Chương trình. | Các cơ quan thông tin truyền thông | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
IV | Triển khai công tác chuyển đổi số toàn diện trên cả 03 trụ cột là Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số | |||
1 | Ban hành Quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí đánh giá bộ chỉ số chuyển đổi số quốc gia; ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử 3.0 và kiến trúc ICT đô thị thông minh tỉnh Hà Giang. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I/2024 |
2 | Hoàn thành và đưa vào sử dụng các nền tảng dùng chung của tỉnh như: nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; nền tảng chỉ đạo, điều hành; Hệ thống báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nền tảng giám sát trực tuyến; nền tảng công dân số việt Nam; nền tảng trợ lý ảo;... | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
3 | Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin; triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối, chia sẻ dữ liệu với Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) tỉnh Hà Giang. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
4 | Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Tổ công tác về chuyển đổi số các cấp; Nâng cao năng lực, vai trò và hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
5 | Đẩy mạnh thực hiện các nội dung theo thoả thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn: FPT, Bưu chính - Viễn thông (VNPT) và Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel). | Các đơn vị có liên quan | Quý I-IV/2024 | |
6 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia (Đề án 06) | Công an tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
7 | Thực hiện các giải pháp nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, thu hút đầu tư... nhằm tăng cường sự tương tác với người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đồng hành cùng các doanh nghiệp và Tập đoàn FPT trong thực hiện chuyển đổi số doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
8 | Tham mưu tổ chức tuyên truyền các sự kiện kinh tế, văn hóa, du lịch, chính trị của tỉnh trên các kênh truyền thông số. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
9 | Tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh trên các kênh truyền thông. Đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, hỗ trợ đưa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch thương mại điện tử. | Sở Công thương | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
10 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hiệu quả các giải pháp làm việc trực tuyến để nâng cao năng suất, hiệu quả công việc. Chú trọng bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, xã chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm vụ. Chủ động đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số trong lĩnh vực, địa phương quản lý quản lý. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
V | Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển các thành phần kinh tế, thúc đẩy khởi nghiệp | |||
1 | Tiếp tục tham mưu thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), bám sát Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. Duy trì điều tra chỉ số năng lực điều hành (DDCI) của các sở, ban, ngành và địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Triển khai các nội dung thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 04/7/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện hiệu quả Chương trình số 32-CTr/TU ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023; Thúc đẩy đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã. Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã; phát triển hợp tác xã mới, có chính sách ưu tiên các hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 | |
3 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Tập trung nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tư vấn, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, lập và triển khai dự án. |
| Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
4 | Triển khai xây dựng các kế hoạch triển khai trong năm 2024 thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tham mưu sắp xếp, kiện toàn cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc quản lý biên chế, vị trí việc làm, công tác tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
5 | Thực hiện kiểm soát quy định về ban hành TTHC theo thẩm quyền. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai thủ tục hành chính đầy đủ, kịp thời theo quy định. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
6 | Hoàn thành 05 nhóm nhiệm vụ đổi mới việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được phê duyệt tại Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh, trọng tâm là kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công, số hoá hồ sơ TTHC. Tổ chức rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình, TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo cắt giảm ít nhất 20% thông tin phải khai báo. | Thường xuyên | ||
7 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục đất đai, môi trường, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình đầu tư. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
8 | Tập trung thực hiện có hiệu quả, hoàn thành chương trình, kế hoạch thanh tra năm 2024, trong đó tăng cường trách nhiệm công tác quản lý nhà nước các cấp các ngành trên lĩnh vực quản lý, nội dung thanh tra tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra sai phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra; nâng cao chất lượng thẩm định kết luận thanh tra; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
9 | Tổ chức tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ; kịp thời giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tránh để tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh phối hợp giữ các cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo. |
| Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
10 | - Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019. Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tỉnh Hà Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác và tìm hiểu. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ thực hiện TGPL góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động này. - Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 22/9/2016 triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 12/4/2017 thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024” trên địa bàn tỉnh Hà Giang; triển khai có hiệu quả phần mềm công chứng, chứng thực trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực Hành chính tư pháp đặc biệt là hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch tại cơ sở. Đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số. | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
11 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là dịch vụ công trực tuyến. Nâng cao chất lượng công vụ, trình độ cho cán bộ, công chức viên chức. Triển khai thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế công chức. Tập trung nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; đề cao tính chủ động và kịp thời đề xuất hướng giải quyết đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh.Tăng cường vai trò người đứng đầu các Sở, ngành; các huyện, thành phố trong cải cách hành chính; Đồng thời nghiêm túc xử lý, chấn chỉnh những cán bộ suy thoái về đạo đức, để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
VI | Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực công nghiệp, nông lâm nghiệp; phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại, dịch vụ | |||
1 | Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của tỉnh; Nghị quyết số 04-NQ/TU; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững cây cam sành và cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ, tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025; Triển khai Đề án chuyển đổi cây ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Xây dựng Kế hoạch cụ thể hoá các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024; triển khai các chương trình, đề án, chỉ tiêu kế hoạch thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Từ Quý I- IV/2024 | |
3 | Phát triển các vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, khai thác, phát triển nuôi trồng thủy sản, thủy cầm có giá trị kinh tế (cá bỗng, cá hồi, cá lăng, gà đen, vịt trời, sâm cầm...); Duy trì và mở mới các chợ gia súc tại các cụm xã có điều kiện để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Kiểm soát tốt dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
4 | Phát triển 01-2 sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, trọng điểm là Chè Shan Tuyết cổ thụ, Mật ong Bạc Hà. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 | |
5 | Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về bảo vệ và phát triển rừng; trọng tâm là Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2024. Tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng. Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, quản lý lâm sản; thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng; kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật về lâm nghiệp nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng năm 2024 đạt 59,3%”. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
6 | Nghiên cứu triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu dùng chung đối với các sản phẩm đặc hữu của tỉnh, trọng tâm năm 2024 là Mật ong Bạc hà và Chè shan tuyết Hà Giang | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và DL; Sở Y tế; UBND các huyện, TP | Quý I-IV/2024 |
7 | Chỉ đạo, duy trì các nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản vận hành đảm bảo đạt công suất thiết kế; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc các dự án đang tạm dừng và các dự án đang triển khai đầu tư xây dựng dự án hoàn thiện các thủ tục pháp lý, đầu tư xây dựng dự án đi vào hoạt động; hoàn thành đưa 06 nhà máy thủy điện đi vào hoạt động | Sở Công thương | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
8 | Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
9 | Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia hoạt động XNK; tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thực hiện các thủ tục hải quan, góp phần giảm chi phí, giảm thời gian thông quan hàng hóa, phương tiện xuất nhập cảnh so với quy định | Cục Hải quan | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
10 | Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và vệ sinh an toàn thực phẩm, vi phạm về giá. | Cục Quản lý thị trường | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
11 | Tập trung kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư phát triển logistic, thương mại vào Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy. Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và Khu Công nghiệp Bình Vàng. Rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong khu kinh tế và khu công nghiệp, kiên quyết thu hồi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án không triển khai thực hiện, hoạt động kém hiệu quả. | BQL Khu kinh tế | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
12 | Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền, quảng bá, phấn đấu năm 2024 đón 3,2 triệu lượt khách. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức khảo sát và Hội thảo định vị thương hiệu du lịch Hà Giang, Hội thảo xây dựng sản phẩm du lịch nông lâm nghiệp tại vườn Quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên; Chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch mới; Tăng cường triển khai các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc và một số thị trường du lịch trọng điểm khác; bảo tồn các giá trị văn hóa để trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng. Hướng dẫn các địa phương hoàn thiện tiêu chí, lập hồ sơ công nhận khu, điểm du lịch và tăng cường công tác quản lý điểm đến, quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, ứng xử văn minh du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
13 | Tiếp tục thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch; nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
14 | Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các Làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tổ chức khảo sát tư vấn cho các làng văn hóa về phát triển làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
VII | Tập trung điều hành ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; phát triển tín dụng để hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội | |||
1 | Tham mưu xây dựng, triển khai Kế hoạch thực hiện các giải pháp nhằm cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị; y 18/11/2016 của Bộ Chính trị, tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi cho đầu tư phát triển, triển khai các chính sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. | Sở Tài chính | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Thực hiện cải cách tài chính công theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước nâng mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với dịch vụ công, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/5/2018 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XII. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
3 | Lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2026-2030 theo quy định của Luật NSNN và khả năng triển khai thực tế của địa phương. |
| Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý III, IV/2024 |
4 | Triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách; thực hiện tốt công tác đánh giá, phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tập trung đánh giá, khai thác các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng; tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu, chống thất thu. Phối hợp với các huyện, thành phố theo dõi sát khả năng thu của từng địa bàn, từng sắc thuế để có giải pháp điều hành thu kịp thời, đảm bảo hoàn thành mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.460 tỷ đồng. | Sở Tài chính | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
5 | Tiếp tục triển khai phương án sắp xếp, xử lý nhà đất để thực hiện bán đấu giá các cơ sở nhà, đất đủ điều kiện theo kế hoạch được phê duyệt. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
6 | Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của Luật quản lý thuế, các cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Tăng cường các biện pháp quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế. Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thuế; công tác thông quan hải quan, tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tất các các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực. | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
7 | Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục về thuế, hải quan; ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và hoạt động thông quan hàng hóa, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan, chống thất thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, kiên quyết không để xảy ra tình trạng thất thu; chỉ đạo tuần tra, kiểm soát khu vực cửa khẩu, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. | Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
8 | Nâng cao chất lượng tín dụng; triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, Kế hoạch chuyển đổi số trong ngành ngân hàng. |
| Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
9 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh công tác huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất - kinh doanh của các thành phần kinh tế, góp phần hạn chế tín dụng đen. Công khai, minh bạch hóa thông tin và hoạt động, quy trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ của hệ thống ngân hàng trên các phương tiện thông tin truyền thông giúp người dân thuận lợi tiếp cận được với dịch vụ ngân hàng. Gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, tổ liên kết, vốn tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt 8,0%/năm. | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
10 | Tăng cường công tác quản lý hoạt động ngân hàng; đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, an toàn, hiệu quả. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD trên địa bàn, kịp thời cảnh báo rủi ro, khắc phục các hạn chế, xử lý vi phạm. | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | |
VIII | Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư | |||
1 | Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2024; các chương trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện đúng các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN theo Luật Đầu tư công. Huy động và cân đối các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực xã hội hoá, nguồn vốn ODA, NGO phục vụ cho đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
2 | Thực hiện các giải pháp đồng hành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
3 | Thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào thực hiện các dự án về đô thị, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, chế biến, logistics... Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc về đất đai, tài sản, đền bù GPMB. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên các nguồn lực tài chính để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng sạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy hoạch. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
4 | Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách của các nhà đầu tư; kiên quyết thu hồi, chấm dứt đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả, sai phạm theo quy định. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
IX | Quản lý và triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh và các quy hoạch xây dựng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng | |||
1 | Tham mưu triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
2 | Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh được phê duyệt. Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị; Triển khai thực hiện Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 07/7/2023 thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
3 | Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU ngày 22/12/2021 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030. | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
4 | Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng mới, các dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất, đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 | |
5 | Tham mưu quy hoạch, đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông kết nối với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng thông qua các tuyến Quốc lộ 4C, QL.4, QL.279, QL.34, QL.280. Rà soát, đề nghị quy hoạch mới các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh gồm: QL.2C kéo dài; QL.280 kéo dài và tuyến Vĩnh Kiên - Yên Thế đến cửa khẩu Xín Mần; nâng cấp một số tuyến đường tỉnh lên thành quốc lộ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
6 | Đẩy mạnh hoàn thiện, nâng cao chất lượng đường giao thông nông thôn khu vực biên giới. Phấn đấu hết năm 2024 có 106/124 (đạt tỷ lệ 85%) thôn biên giới có đường giao thông đạt chuẩn nông thôn mới. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
7 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 6/5/2021 về thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; đảm bảo đến hết năm 2024 có 96% thôn biên giới có điện đạt chuẩn nông thôn mới. | Sở Công thương | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
8 | Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp Bình Vàng để nâng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. | Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh |
| Thường xuyên |
9 | Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. | UBND các huyện, thành phố | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
X | Phát triển khoa học công nghệ; quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên | |||
1 | Tham mưu triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch lĩnh vực khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống. Lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm, ứng dụng tiến bộ khoa học tạo sự đột phá, có tác động trực tiếp vào kết quả phát triển KT-XH của tỉnh. Đổi mới công tác tư vấn công nghệ đối với một số ngành, nghề sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm địa phương. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phá có liên quan | Thường xuyên | |
3 | Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động KH và CN; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ. Mở rộng hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu, nhà khoa học với doanh nghiệp, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
4 | Thực hiện quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập của tỉnh (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050). Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
5 | Triển khai Chỉ thị số 2908/CT-UBND ngày 31/12/2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang; siết chặt kỷ cương công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên thiên nhiên; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra tình hình thực hiện luật bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Duy trì Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 95%, phấn đấu Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 86%. Nâng cao năng lực dự báo về khí tượng thủy văn, quan trắc cảnh báo về thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
6 | Triển khai kế hoạch thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính; lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dự án tổng thể; thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra đối với đơn vị tư vấn thực hiện công tác đo bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. | UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
7 | Thực hiện tốt các quy định của Luật khoáng sản, Luật Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn. Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phù hợp với Quy hoạch tỉnh được phê duyệt. | Các sớ, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
8 | Triển khai đồng bộ các giải pháp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền; thực hiện tốt các kế hoạch, phương án chủ động phòng, chống, ứng phó với thiên tai. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
XI | Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội | |||
1 | Tập trung triển khai Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2023-2030. Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; Quan tâm bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp; lấy chất lượng dạy và học làm trung tâm. Rà soát, tuyển dụng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 5, lớp 9, lớp 12. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, nhất là các trường nội trú, bán trú, nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; phấn đấu cuối năm 2024 tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 59,1%. Quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường; đảm bảo tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh đạt 98% trở lên. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quỹ Khuyến học - Khuyến tài. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân; đẩy mạnh phối hợp với các bệnh viện tuyến Trung ương trong việc khám, chữa bệnh; từng bước thành lập các trung tâm chuyên khoa trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Chú trọng công tác y tế dự phòng, đẩy mạnh tiêm chủng mở rộng, phát hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ các loại dịch bệnh, không để lây lan, kéo dài. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,3%; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 16,2%. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng, chất lượng dịch vụ và tỷ lệ tiêm chủng; đảm bảo tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt ≥ 75%. | Sở Y tế | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
3 | Tăng cường năng lực cho y tế tuyến cơ sở; Nâng cao y đức trong cán bộ, nhân viên y tế. Tập trung ưu tiên công tác đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến. | Các đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
4 | Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 06/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025. Quản lý, bảo vệ và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa, di sản địa chất, các điểm du lịch trên địa bàn. Xây dựng 02 hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục văn hóa phi vật thể quốc gia; phục dựng và bảo tồn 03 lễ hội dân gian có nguy cơ mai một. Thực hiện tu bổ, tôn tạo di tích hang Nà Luông. Tổ chức kiểm kê thực hành Then Tày (Di sản Unesco) các huyện, thành phố. Giải quyết các vấn đề về quản lý và khai thác di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn tỉnh, chấn chỉnh các hoạt động ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và phát triển du lịch trên địa bàn Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn.Triển khai cắm mốc giới di tích và công khai bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
5 | Tập trung xây dựng Kế hoạch, chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện cấp tỉnh: Lễ hội Văn hoá, du lịch và ẩm thực quốc tế - Hà Giang lần thứ I năm 2024; Lễ hội Hoa Tam giác mạch lần thứ X năm 2024. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 | |
6 | Tham mưu triển khai các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Công viên địa chất. Thực hiện quy trình mở rộng CVĐC sang các huyện Vị Xuyên, Xín Mần, Hoàng Su Phì, thành phố Hà Giang. Thường xuyên kiểm tra các điểm di sản; tuân thủ nghiêm các quy định trong việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
7 | Quan tâm đầu tư, hoàn thiện các thiết chế văn hóa trọng điểm trên địa bàn. Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhân dân, tuyên truyền xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, thực hiện nếp sống văn minh trong đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phấn đấu tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa đạt 72% và tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình đạt văn hóa đạt 74,6%. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
8 | Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Củng cố và duy trì chất lượng hoạt động của các Câu lạc bộ TDTT cơ sở; các lớp thể thao hệ tập trung, nâng cao chất lượng chuyên môn vận động viên thể thao thành tích cao, cải thiện thứ hạng và huy chương tại các giải thể thao cấp khu vực và cấp quốc gia, quốc tế. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
9 | - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với thị trường lao động, tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động; Phấn đấu đào tạo giáo dục nghề nghiệp cho 10.500 người; Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh lên 60% năm 2024. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
10 | - Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn việc làm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm gắn với mở rộng thị trường lao động, hỗ trợ người lao động, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, lao động yếu thế kết nối cung cầu và tìm kiếm việc làm. Chủ động lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 18.000 lao động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, xây dựng quan hệ hài hòa, ổn định, tiến bộ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
11 | - Thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Chú trọng công tác chăm sóc, phát huy người cao tuổi, chăm sóc người khuyết tật. Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | |
12 | Triển khai thực hiện Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bao phủ bảo hiểm y tế, nhất là tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
13 | Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bảo dân tộc thiểu số. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
14 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, theo dõi, quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo; Giải quyết kịp thời theo pháp luật nhu cầu tôn giáo chính đáng của người dân. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
XII | Tập trung xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh biên giới an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo môi trường hoà | |||
1 | Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Làm tốt công tác bồi dưỡng và phát triển lực lượng. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn công dân nhập ngũ. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng toàn dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới theo 03 văn kiện pháp lý; tăng cường tuần tra, giám sát chặt chẽ hoạt động xây dựng các công trình trên biên giới của phía Trung Quốc. Nắm chắc tình hình nội, ngoại biên, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại các âm mưu xâm phạm an ninh quốc gia, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng xuất nhập cảnh để vi phạm pháp luật. | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
3 | Chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, trấn áp, xử lý hiệu quả đối với hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, đẩy lùi tai nạn, tệ nạn xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác về an ninh trật tự. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự trên 95%. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy. Tiếp tục củng cố, đảm bảo các điều kiện để lực lượng Công an xã chính quy thực hiện tốt nhiệm vụ tại cơ sở. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
XII | Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại | |||
1 | Duy trì và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện và triển khai hiệu quả các cơ chế, thỏa thuận, các Đề án, chương trình hợp tác với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc gắn với thúc đẩy triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa hai bên. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
2 | Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Công tác Biên giới tỉnh Hà Giang. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phía Trung Quốc xây dựng và triển khai kế hoạch tuần tra, khảo sát song phương khu vực biên giới; tổ chức gặp gỡ, trao đổi, làm việc về công tác quản lý biên giới, cửa khẩu lối mở và giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh trên khu vực biên giới. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
3 | Tiếp tục đổi mới hoạt động ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, đối ngoại nhân dân nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc, thiên nhiên Hà Giang, đặc biệt là hình ảnh Cao nguyên đá Đồng Văn với thế giới để thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Quý I-IV/2024 |
4 | Duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa phương đã thiết lập, như: tỉnh Benguet, Philippines; thành phố Moriya, tỉnh Ibaraki, Nhật Bản; Quận Boeun, tỉnh Chungcheongbuk và Quận Hadong, tỉnh Gyeongsangnam Hàn Quốc, thúc đẩy triển khai các nội dung ký kết và tăng cường công tác trao đổi thông tin; quan hệ hợp tác với Đại sứ quán các nước; các tổ chức quốc tế, hiệp hội, doanh nghiệp nước ngoài, các quỹ quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài,... | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH NĂM 2024
STT | Thể loại văn bản, trích yếu nội dung (Báo cáo, Nghị quyết, Đề án, Chỉ thị,.....) | Thời gian trình, cấp trình (Thời gian trình xác định theo tháng của năm 2024) | Thẩm quyền ban hành (BTV, BCH, HĐND, UBND) | Cơ quan chủ trì soạn thảo | ||
UBND tỉnh | HĐND tỉnh | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | ||||
I | BÁO CÁO |
|
|
|
|
|
1 | Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024 | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh |
2 | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương và sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh 6 tháng đầu năm; giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024 | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | UBND tỉnh | Sở Tài chính |
3 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024 | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 18/5/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/5/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy | Tháng 9 |
| Tháng 9 | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Công an tỉnh |
5 | Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2024 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 12 | UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh |
6 | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương và sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh năm 2024; giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2025 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 12 | UBND tỉnh | Sở Tài chính |
7 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm 2025 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 12 | UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội định kì hàng tháng, quý | Hằng tháng |
| Hằng tháng | UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
II | NGHỊ QUYẾT |
|
|
|
|
|
1 | Nghị quyết thành lập Sở Du lịch tỉnh Hồ Giang | Tháng 3 | Tháng 7 | Tháng 4 | HĐND tỉnh | Sở Văn hóa, TT&DL |
2 | Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết số 76/2017/NQ-HĐND ngày 24/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang quy định về lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp Chứng minh thư nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 3 | Tháng 3 | Tháng 3 | HĐND tỉnh | Công an tỉnh |
3 | Nghị quyết quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và cán bộ làm công tác nghiệp vụ thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 5 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở Văn hoá, TT&DL |
4 | Nghị quyết Quy định về hỗ trợ người lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh (thay thế Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019) | Tháng 5 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở Lao động - TB&XH |
5 | Nghị quyết Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 5 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
6 | Nghị quyết Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 5 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
7 | Nghị quyết Quy định về Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; Phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 5 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
8 | Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 22/3/2022 của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 5 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
9 | Nghị quyết thông qua chuyển mục đích sử dụng đất danh mục các công trình, dự án (bổ sung năm 2024) trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
10 | Nghị quyết thông qua Kế hoạch sử dụng đất (2021-2025) tỉnh Hà Giang | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
11 | Nghị quyết quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở Tư pháp |
12 | Nghị quyết quy định mức hỗ trợ cho người được phân công trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở Tư pháp |
13 | Nghị quyết quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 2 | Trình kỳ họp chuyên đề trong Quý I/2024 |
| HĐND tỉnh | Sở Tư pháp |
14 | Nghị quyết thông qua Danh mục các công trình, dự án thu hồi đất (bổ sung năm 2024) trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 6 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
15 | Nghị quyết giao số lượng CBCC cấp xã; người hoạt động không chuyên trách cấp xã | Tháng 7 | Tháng 12 | Tháng 8 | HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
16 | Nghị quyết Quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang | Tháng 7 | Tháng 7 |
| HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
17 | Nghị quyết về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tự nguyện thôi việc, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
18 | Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
19 | Nghị quyết phê duyệt số lượng hợp đồng lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 11/2022/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 7 | HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
20 | Nghị quyết thông qua Danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 11 | Tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
21 | Nghị Quyết Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ giáo viên tiếng Anh, Tin học, Nghệ thuật tuyển dụng, tiếp nhận về công tác trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | HĐND tỉnh | Sở GD&ĐT |
22 | Nghị quyết quy định một số nội dung chi, mức chi đặc thù cho các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2026 | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | HĐND tỉnh | Sở Y tế |
23 | Nghị quyết phê chuẩn dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn Ngân sách nhà nước năm 2025 | Tháng 7 | Tháng 7 | Tháng 7 | HĐND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
24 | Nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2023 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở Tài chính |
25 | Nghị quyết bổ sung dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở Tài chính |
26 | Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước, thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 | Tháng 12 | Tháng 12 | Thống 11 | HĐND tỉnh | Sở Tài chính |
27 | Nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở Tài chính |
28 | Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý | Tháng 7, tháng 12 | Tháng 7, tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
29 | Nghị quyết phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý | Tháng 7, tháng 12 | Tháng 7, tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
30 | Nghị quyết điều chỉnh bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang | Tháng 7, tháng 12 | Tháng 7, tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
31 | Nghị quyết phê duyệt tổng biên chế công chức, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Giang năm 2025 | Tháng 10 | Tháng 12 | Tháng 10 | HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
32 | Nghị quyết phê duyệt tổng số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội đặc thù của tỉnh Hà Giang năm 2025. | Tháng 10 | Tháng 12 | Tháng 10 | HĐND tỉnh | Sở Nội vụ |
33 | Nghị quyết thông qua chuyển mục đích sử dụng đất danh mục các công trình, dự án năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 11 | Tháng 12 | Tháng 11 | HĐND tỉnh | Sở TNMT |
34 | Nghị quyết phê chuẩn phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 12 | HĐND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
35 | Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 12 | HĐND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
36 | Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2030 | Tháng 12 | Tháng 12 | Tháng 12 | HĐND tỉnh | Sở GD&ĐT |
III | CHỈ THỊ |
|
|
|
|
|
1 | Chỉ thị tăng cường về chuyển đổi số. | Tháng 1 |
| Tháng 3 | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Sở TTTT |
IV | VĂN BẢN KHÁC |
|
|
|
|
|
1 | Quyết định thành lập Ban quản lý CVĐC toàn cầu CNĐ Đồng Văn trực thuộc UBND tỉnh | Tháng 1 |
| Tháng 3 | Thủ tướng Chính phủ | Sở Văn hóa, TT&DL |
2 | Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2023 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Tháng 3 |
| Tháng 3 | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Sở Công Thương |
3 | Quyết định phê duyệt danh mục vị trí việc làm; bản mô tả vị trí việc làm; khung năng lực của từng vị trí việc làm; dự kiến cơ cấu ngạch công chức | Tháng 1 |
| 1 | UBND tỉnh | Sở GD&ĐT |
4 | Quy chế khai thác sử dụng Phần mềm Công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 1 |
|
| UBND tỉnh | Sở Tư pháp |
5 | Quy chế chia sẻ và kết nối chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh | Quý III |
|
| UBND tỉnh | Sở TTTT |
6 | Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 | Tháng 1 |
|
| UBND tỉnh | Sở KH&ĐT |
- 1Kế hoạch 1588/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 2Kế hoạch 556/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2024
- 3Kế hoạch 808/KH-UBND về Kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 59/KH-UBND đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật khí tượng thủy văn 2015
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 9Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 10Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND quy định về Lệ phí đăng ký cư trú và Lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 15Luật Quản lý thuế 2019
- 16Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh
- 17Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 18Kết luận 02-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 20Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 21Luật Hợp tác xã 2023
- 22Nghị định 11/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 103/2020/NĐ-CP về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len
- 23Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 24Chỉ thị 2908/CT-UBND năm 2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 26Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 27Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 29Quyết định 18/2022/QĐ-TTg Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 31Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 32Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030", trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 33Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 34Kế hoạch 1588/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 35Kế hoạch 556/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2024
- 36Kế hoạch 808/KH-UBND về Kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 37Kế hoạch 59/KH-UBND đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
Chương trình 20/CTr-UBND hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 20/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra