- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 7Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2020 về triển khai kết quả hoạt động của dự án thúc đẩy tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025
- 9Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 313/2020/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình Việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 13Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đào tạo học sinh, sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 16Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 18Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ kích cầu du lịch tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 19Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 20Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 31/NQ-CP thông qua Dự án Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/CTr-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 03 năm 2022 |
PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2023
Thực hiện Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và tình hình thực tiễn tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm
- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 (2022 - 2023) của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch bệnh, góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, phục hồi và phát triển trong năm 2022, 2023, tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện trong 02 năm 2022 - 2023, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, tạo động lực đột phá để khôi phục và phát triển kinh tế sớm nhất.
2. Mục tiêu
Phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, trong đó tập trung phục hồi các ngành dịch vụ, du lịch và các ngành sản xuất chịu ảnh hưởng của dịch bệnh; phấn đấu tăng trưởng GRDP năm 2022 tăng trên 10%; bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/03/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng chống dịch Covid-19 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện mở cửa lại du lịch, vận tải hàng hóa, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.
Triển khai các thủ tục đầu tư bổ sung cơ sở vật chất từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho 69 trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đầu tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở vật chất trung tâm y tế (Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu), Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh, Bệnh viện Lão Khoa, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Bảo trợ tâm thần thuộc Bệnh viện Bảo vệ tâm thần tỉnh; Bệnh viện Phổi Quảng Ninh. Tiếp tục củng cố năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế học đường, bảo đảm đầy đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế và có phương án huy động, điều động, bổ sung nhân lực y tế khi có tình huống nảy sinh, bảo đảm người dân được tiếp cận nhanh nhất, sớm nhất, hiệu quả nhất dịch vụ y tế, thuốc điều trị ngay từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất ca mắc, ca chuyển nặng, tử vong do Covid-19.
2. Phục hồi và phát triển ngành, lĩnh vực
2.1. Khu vực dịch vụ, du lịch
- Mở cửa an toàn, khôi phục tổng thể các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, không giới hạn loại hình, quy mô và phạm vi trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến Quảng Ninh trong năm 2022 trên tinh thần đảm bảo cao nhất các điều kiện an toàn điểm đến cho khách du lịch với thông điệp “Du lịch an toàn - trải nghiệm trọn vẹn” Tập trung đẩy mạnh các hoạt động kích cầu, phục hồi toàn diện các hoạt động du lịch; đề cao tính tự chủ của các địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải pháp hiệu quả thu hút mạnh mẽ khách du lịch nội tỉnh, nội địa bao gồm người Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống, công tác, học tập tại Việt Nam đến tham quan du lịch Quảng Ninh. Chủ động, tích cực triển khai Chương trình mở cửa thị trường du lịch quốc tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Trong quý II/2022, hoàn thành xây dựng Đề án phục hồi ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thực hiện thành công mục tiêu Quảng Ninh là trung tâm du lịch quốc gia, đẳng cấp quốc tế, trung tâm công nghiệp hóa, nghỉ dưỡng cao cấp, có sản phẩm dịch vụ đa dạng đặc sắc chuyên nghiệp, chất lượng cao, thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn cầu.
- Năm 2022 tập trung tổ chức 71 sự kiện, hoạt động, chương trình kích cầu du lịch Quảng Ninh, trong đó tập trung vào một số sự kiện sau: (1) Tổ chức phát động chương trình du lịch “Quảng Ninh an toàn - trải nghiệm trọn vẹn”; (2) Tổ chức Ngày hội Văn hóa, Du lịch Quảng Ninh 2022 tại thành phố Hà Nội gắn với hoạt động quảng bá văn hóa, du lịch với xúc tiến thương mại của tỉnh; (3) Làm mới nội dung và cách thức tổ chức Carnaval Hạ Long (mùa hè và mùa đông) làm điểm nhấn cho các sự kiện trong năm, gắn với việc đăng cai tổ chức thi đấu SEA Games 31 tại Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh; (4) Tổ chức các hoạt động văn hóa có sức hút du khách gắn với các sự kiện của Năm Du lịch quốc gia 2022: Fesstival áo dài, Liên hoan Xiếc ba miền...
- Tiếp tục thúc đẩy triển khai các thỏa thuận, ghi nhớ hợp tác du lịch đã ký kết các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch, hãng hàng không, doanh nghiệp lữ hành lớn để đẩy mạnh thu hút khách du lịch. Tổ chức chương trình làm việc, giới thiệu quảng bá kích cầu du lịch Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố phía Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh, thành phố phía Bắc như: Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang; với các Tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân, các doanh nghiệp lữ hành lớn có uy tín, các hãng hàng không.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá xúc tiến du lịch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến du lịch. Phối hợp với Tổng cục Du lịch, các cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam ở các thị trường du lịch quốc tế trọng điểm như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan ... để quảng bá, mở rộng thị trường du lịch Quốc tế. Đăng cai tổ chức Đại hội EATOP lần thứ 17 tại Quảng Ninh theo hình thức phù hợp với tình hình thực tế kiểm soát dịch bệnh. Kết nối cuộc đua thuyền buồm vòng quanh thế giới Clipper Race theo thỏa thuận đã ký giữa Sở Du lịch và Công ty Clupper Race. Tổ chức chương trình làm việc, ký kết hợp tác với các doanh nghiệp lữ hành uy tín trong và ngoài nước để đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến thị trường quốc tế.
Tập trung triển khai các nội dung như: (1) Tổ chức Chương trình Ngày hội tặng quà Du lịch Quảng Ninh; (2) Liên hoan ẩm thực Quảng Ninh; (3) Hội nghị kết nối Du lịch MICE Quảng Ninh; (4) Hoàn thiện và truyền thông Bộ nhận diện thương hiệu du lịch Quảng Ninh; (5) Xuất bản, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm quảng bá kích cấu du lịch Quảng Ninh; (6) Tổ chức cuộc thi ảnh đẹp Quảng Ninh (7) Nâng cấp Website du lịch: halongtourism.com.vn; (8) Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử du lịch Quảng Ninh.
- Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch có thương hiệu, riêng có của tỉnh Quảng Ninh; phát triển sản phẩm du lịch theo hướng “Mỗi huyện, thị xã, thành phố có một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn”. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp sản phẩm hiện có như: Tham quan và các dịch vụ trên vịnh Hạ Long; sản phẩm tại khu danh thắng di tích Yên Tử, Khu di tích lịch sử nhà Trần tại Đông Triều,.. khu vực huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Cô Tô và khu vực biển đảo với tiêu chí đảm bảo an toàn phù hợp phù hợp với thị hiếu, xu hướng du lịch mới. Tập trung khai thác sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và du lịch trải nghiệm, du lịch mạo hiểm như: dù lượn, leo núi, du lịch Golf...
- Tăng cường hỗ trợ, tạo động lực cho doanh nghiệp du lịch có cơ hội phục hồi và phát triển. Kêu gọi các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ tái đầu tư chỉnh trang bổ sung cơ sở vật chất để tạo thêm các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn. Tổ chức rà soát, đánh giá lực lượng lao động, trên cơ sở rà soát, tổ chức việc đào tạo đào tạo lại lực lượng lao động, nhằm mục tiêu tăng chất lượng lao động du lịch bổ sung lực lượng còn thiếu hụt.
- Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại trên địa bàn; phát triển hạ tầng chợ; phát triển cac loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử, thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Hạ Long Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn,... để kết hợp phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng thời gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ OCOP tại các địa phương. Tổ chức các chương trình hội chợ đưa hàng Việt Nam về nông thôn hội chợ OCOP; tiếp tục làm tốt các cuộc vận động “Đưa hàng về nông thôn phục vụ nhân dân”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tập trung triển khai các giải pháp để đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải. Tham mưu thực hiện công tác phối hợp về quản lý nhà nước lĩnh vực vận tải khách đường bộ và hoạt động vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long và vịnh Lan Hạ giữa Quảng Ninh và Hải Phòng; hoàn thành quy định các biện pháp về quản lý hoạt động của phương tiện thủy nội địa phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
- Quy hoạch quỹ đất phát triển đồng bộ hệ thống kho bãi, hình thành các trung tâm logistics chuyên nghiệp, có sức cạnh tranh cao. Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bao gồm đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế và lợi thế khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ vận tải đa phương thức, logistics, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu. Tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại đồng bộ, hiện đại.
2.2. Khu vực công nghiệp - xây dựng
- Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo thực sự là động lực tăng trưởng theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực sự là động lực thu hút có chọn lọc các dự án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là các ngành công nghệ cao, công nghệ hiện đại có giá trị gia tăng cao và sử dụng hiệu quả vốn, lao động, gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế, tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách. Tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp, khu kinh tế của Quảng Ninh - Hải Phòng, hình thành các cụm sản xuất có quy mô lớn, tập hợp các ngành liên kết, tương hỗ, phụ thuộc nhau để tạo nên những sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phát triển bền vững.
- Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp sản xuất than, điện, dệt may, bột mỳ, dầu thực vật, loa, màn hình ti vi, linh kiện điện tử, thiết bị y tế,....mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, sản lượng. Hỗ trợ các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo các dự án hoàn thành việc đầu tư, đi vào hoạt động, tạo ra năng lực sản xuất mới, đóng góp vào tăng trưởng GRDP và thu ngân sách của tỉnh như: Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar PV Việt Nam và Dự án Công nghệ tấm silic Jinko Solar Việt Nam (Jinko 2) tại KCN Sông Khoai (dự kiến đi vào hoạt động năm 2022); các Dự án: Nhà máy công cụ y khoa và Dự án Tổ hợp nhà máy trang thiết bị y tế tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà, Tổ hợp sản xuất công nghiệp phía Nam sông Lục Lâm tại phường Hải Hòa, thành phố Móng Cái, Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng tại khu công nghiệp Việt Hưng (dự kiến đi vào hoạt động năm 2023); Dự án điện khí LNG Quảng Ninh;...các dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, Sông Khoai, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Hải Yên, KCN Nam Tiền Phong, KCN Bắc Tiền Phong, KCN Bạch Đằng...
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các dự án điện khí, phấn đấu xây dựng Cẩm Phả trở thành Trung tâm điện khí quốc gia. Quy hoạch, phát triển năng lượng tái tạo, nhất là tiềm năng điện gió trên đất liền và ngoài khơi, thúc đẩy tăng trưởng xanh. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san lấp.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án của các nhà đầu tư chiến lược như: Tập đoàn Công nghiệp - Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV); Tập đoàn Thành Công; Tập đoàn Vingroup; Tập đoàn Texhong; Tập đoan Sungroup; Công ty TNHH May mặc Hoa Lợi Đạt và các các dự án đầu tư FDI, các dự án hạ tầng KCN,... Đôn đốc, làm việc với các chủ đầu tư đang triển khai thực hiện các dự án năm 2021 chuyển sang: 04 dự án động lực (Sân Golf Đông Triều (1.200 tỷ), Cảng Vạn Ninh (1.000 tỷ), Hạ Long Xanh (232.369 tỷ), Điện khí LNG (46.000 tỷ); 39 dự án mới khởi công khoảng 122.000 tỷ đồng (18 dự án đã có chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 71.214 tỷ). Phát triển tối đa lĩnh vực xây dựng nhà ở khu vực dân doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
2.3. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và đồng thời với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới hải đảo; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng đời sống của Nhân dân. Đến hết năm 2022 có thêm 4 đơn vị cấp huyện (Hạ Long, Vân Đồn, Bình Liêu và Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và tỉnh Quảng Ninh hoàn thanh nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Năm 2023, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tiếp tục nỗ lực phòng chống dịch bệnh tạo môi trường thuận lợi phát triển chăn nuôi, xúc tiến việc xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi. Tập trung phát triển nhanh 05 sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, là lợi thế của Tỉnh[1]. Mở rộng phát triển sản xuất trồng trọt theo VietGAP đối với các vùng sản xuất rau, hoa, chè, vùng vải, na, cam; đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý, sản xuất an toàn thực phẩm như VietGAP, GlobalGap, ASC...Đầu tư phát triển các dự án chăn nuôi gắn với nhà máy chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi tại Móng Cái, Đầm Hà, Đông Triều, Cẩm Phả trong các Cụm công nghiệp, khu giết mổ tập trung.
- Cơ cấu loài cây trồng chính trong sản xuất lâm nghiệp, trong đó ưu tiên chọn tập đoàn cây bản địa đa mục đích như: Lim xanh, Sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Bố trí các loài cây trồng có năng suất cao để hình thành vùng sản xuất gỗ lớn tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà. Phát triển, khai thác tiềm năng, giá trị của rừng gắn với mục tiêu đưa kinh tế dưới tán rừng thành một chuỗi ngành hàng, tích hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch miền núi... Xây dựng Đề án, Kế hoạch phát triển dược liệu dưới tán rừng giúp bà con đồng bào dân tộc thiểu số, người trồng rừng, giữ rừng nâng cao thu nhập.
- Hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản các đối tượng chủ lực, các loài đặc thù của tỉnh gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung như: Vùng sản xuất tôm giống tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung tại Vân Đồn; vùng sản xuất giống cá biển tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nước ngọt tại Đông Triều, Quảng Yên, Đầm Hà. Tập trung sản xuất giống, vùng nuôi, chế biến, tiêu thụ phục vụ nuôi biển tại Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái. Rà soát, quy hoạch các dự án vào lĩnh vực chế biến thủy sản để bố trí trong các cụm công nghiệp tại các địa phương Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Móng Cái để thu hút đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách tạo động lực đòn bẩy cho phát triển sản xuất thủy sản. Hoàn thiện và vận hành ổn định khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà.
- Thúc đẩy phát triển xuất khẩu nông sản (đặc biệt là thủy sản). Đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tổ chức giới thiệu quảng bá các sản phẩm OCOP gắn với địa phương; tăng cường hoạt động kết nối doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản với máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại áp dụng theo quy trình công nghệ cao, thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản theo các giải pháp tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, Cảng tổng hợp Vạn Ninh là trung tâm logistic, đầu mối xuất khẩu nông, lâm sản và thủy sản của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực. Rà soát, chuẩn bị Dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á Thái Bình Dương tại Km3-4, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Kiên trì thực hiện phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hình thức đối tác công - tư. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025. Khẩn trương, quyết liệt làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư; đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, gắn với nâng cao chất lượng công trình, dự án; hạn chế tối đa việc điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án; đảm bảo đến 31/12 hàng năm giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm, trong đó đến hết quý III hàng năm giải ngân đạt tối thiểu 80% kế hoạch vốn.
- Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025, trong đó: Năm 2022, phấn đấu hoàn thành Cầu Cửa Lục 3; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (Giai đoạn 1); Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh; xây dựng hoàn chỉnh nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20 050, đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng); Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (km 6 700) đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1). Khởi công mới Đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp Hòn Nét - Con Ong; Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 từ Hạ Long qua Ba Chẽ đến giáp ranh địa phận Lạng Sơn,... Năm 2023, phấn đấu hoàn thành Bệnh viện Phổi Quảng Ninh; Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1) để chào mừng 60 năm thành lập tỉnh và dự án Trung tâm kiểm Soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh, tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế, khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong. Rà soát, bổ sung quy hoạch một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới, có lợi thế cạnh tranh theo các hành lang đô thị và giao thông tuyến phía Tây và phía Đông của tỉnh, bảo đảm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và xã hội để thu hút đầu tư các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh. Nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác phù hợp với khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung tham mưu thu hút kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược về đầu tư hạ tầng cảng biển gắn với các dịch vụ hỗ trợ logistics tại cảng Con Ong - Hòn Nét (thành phố Cẩm Phả), đầu tư xây mới các bến số 8, 9 Khu bến Cái Lân (Hòn Gai), bến cảng Mũi Chùa (Tiên Yên), cảng biển Hải Hà, Cái Chiên phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh; tập trung hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa dự án Bến cảng tổng hợp Vạn Ninh (giai đoạn 1) vào hoạt động.
- Phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng, nâng cao diện tích phủ sóng 4G 5G trên địa bàn tỉnh bảo đảm hạ tầng triển khai chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai xóa "vùng lõm" sóng điện thoại di động và internet cáp quang ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh để nhanh chóng thực hiện việc chuyển đổi sang hạ tầng số đáp ứng cho việc chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh.
4. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 về “Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp số, vườn ươm sáng tạo.
- Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại đến năm 2023. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn tỉnh đạt tối thiểu 70%. Đảm bảo tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, người dân qua các kênh đánh giá luôn đạt tỷ lệ trên 99%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90%.
- Thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 về triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, giao thông, sản xuất, quản lý, đô thị thông minh; từng bước xây dựng chính quyền số, đào tạo công dân thông minh; tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành của kinh tế số, xã hội số. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số; đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.
- Tiếp tục đổi mới hơn nữa phương thức làm việc phù hợp tình hình mới đảm bảo tiến độ, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, tuyệt đối không để đình trệ, gián đoạn công việc; áp dụng rộng rãi các hình thức làm việc từ xa, họp trực tuyến qua môi trường mạng; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý công việc, nhất là các công việc có thời hạn, thời hiệu theo quy định của pháp luật.
5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Triển khai thực hiện Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ. Hoàn thành và triển khai Đề án Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025, Đề án phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; quan tâm cán bộ, giáo viên là người dân tộc thiểu số, người đang công tác ở vùng khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo. Đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy và học trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh còn có thể kéo dài; duy trì học trực tiếp và sẵn sàng học trực tuyến khi cần thiết. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục; tiếng Trung tại các địa bàn biên giới và dạy tiếng phổ thông (tiếng Việt) cho người dân tộc thiểu số. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực nhằm tăng số lượng và chất lượng đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, lao động kỹ thuật có tay nghề cao, chính sách, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo...của tỉnh, khu vực và xuất khẩu lao động.
- Đa dạng các hình thức kết nối cung - cầu lao động; phát triển nhân lực có kỹ năng nghề đáp ứng đủ nhu cầu lao động trên địa bàn, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo. Từng bước xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học; mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần. Triển khai thực hiện chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh theo Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của HĐND tỉnh.
- Hoàn thành phê duyệt và triển khai hiệu quả Đề án phát triển nhà ở công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh. Tập trung rà soát quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, các quỹ đất xen kẹp tại các địa phương để bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội tại vị trí thuận lợi, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; phát huy hiệu quả quỹ đất 20% tại các nhà ở thương mại, khu đô thị để tạo động lực thu hút các nguồn lực xã hội, phát huy cao nhất vai trò của nhà nước - thị trường - xã hội tạo đột phá phát triển các loại hình nhà ở khác nhau với giá rẻ, số lượng lớn, bảo đảm chất lượng dành cho công nhân, lao động ngành than, các ngành chế biến, chế tạo...
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham mưu hoàn thiện và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu Kế hoạch, chương trình, xây dựng cơ chế chính sách thực hiện Đề án và Nghị quyết về Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và Phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối thoại với doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ tối đa khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
- Chủ trì tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, trọng điểm, dự án cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân và hấp thụ ngay vào nền kinh tế. Đảm bảo nguồn lực để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2023, đặc biệt là nguồn lực cho Chương trình Nông thôn mới; đầu tư bổ sung cơ sở vật chất từ cho 69 trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Bệnh viện Phổi Quảng Ninh và Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1) và Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 từ Hạ Long qua Ba Chẽ đến giáp ranh địa phận Lạng Sơn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND chỉ đạo các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các chủ đầu tư thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại Điều 5, Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chỉ định thầu trong 02 năm 2022 và 2023 đối với gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp của dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông và y tế thuộc Chương trình, đảm bảo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, kiện toàn lại Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh phù hợp với kế hoạch đầu tư công hàng năm. Theo dõi, rà soát chủ động tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn đảm bảo giải ngân tối thiểu 80% kế hoạch vốn đến hết quý III hàng năm, giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án theo quy định. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, có biện pháp xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân do nguyên nhân chủ quan không hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn theo tiến độ đề ra. Không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn lực của tỉnh còn hạn chế.
2. Sở Du lịch
- Tham mưu triển khai hiệu quả Chương trình số 1289/CTr-UBND ngày 03/3/2022 về việc mở cửa, phục hồi, thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến Quảng Ninh năm 2022; Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ kích cầu du lịch tỉnh năm 2022. Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp mở cửa, phục hồi và phát triển ngành du lịch, tập trung xây dựng các điểm đến, các sản phẩm du lịch an toàn cho du khách; tổ chức các hoạt động, sự kiện kích cầu du lịch và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phát triển du lịch.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng các trung tâm du lịch trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Uông Bí, Cô Tô trở thành động lực chính về phát triển dịch vụ của tỉnh và của cả vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; các giải pháp phát triển nhanh theo hướng bền vững du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao tầm cỡ khu vực và quốc tế tại Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô và các xã đảo ở Hải Hà, Móng Cái, khu vực vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long. Triển khai các nhiệm vụ trong Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn, Cô Tô; Đề án Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh về hoạt động của Dự án thúc đẩy tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát về lĩnh vực du lịch gắn với kiểm soát chặt chẽ công tác phòng chống Covid-19, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh. Phối hợp với các sở, ngành địa phương triển khai phát triển, quản lý các khu du lịch cấp tỉnh, khu du lịch quốc gia nhất là tại các khu vực ven biển, cận biển. Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch, phối hợp khai thác hiệu quả các giá trị Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Khu di tích lịch sử, danh thắng Yên Tử, hệ thống di tích Nhà Trần tại Đông Triều, khu di tích lịch sử chiến thắng Bạch Đằng và trên 600 di tích khác của tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thu hút vốn đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, địa bàn trọng điểm. Thường xuyên nắm bắt, kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện để sớm đưa vào vận hành các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo trên địa bàn tỉnh dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2022, 2023.
- Chủ động làm việc, phối hợp tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngành Than tăng tối đa sản lượng than sản xuất, than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ, ngành, trung ương bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021- 2030 (tổng sơ đồ VIII) đối với các dự án điện khí tại khu vực có tiềm năng; đẩy nhanh tiến độ đầu tư Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh 1.500MW giai đoạn I. Chỉ đạo Công ty điện lực Quảng Ninh nghiêm túc triển khai việc hỗ trợ giá điện, tiền điện cho doanh nghiệp và người dân sau khi có chủ trương, chính sách của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
- Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại trên địa bàn; tổ chức các chương trình hội chợ đưa hàng Việt Nam về nông thôn; hội chợ OCOP; tiếp tục làm tốt các cuộc vận động “Đưa hàng về nông thôn phục vụ Nhân dân”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh. Phát triển hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích...) phù hợp với nhu cầu của Nhân dân và khách du lịch trong tình hình mới; phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử, thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn,... để kết hợp phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng thời gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ OCOP tại các địa phương.
- Tham mưu phát triển thương mại điện tử gắn với thanh toán điện tử và hoá đơn điện tử; tổ chức hỗ trợ kết nối doanh nghiệp tham gia các hoạt động thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế qua kênh thương mại số; nâng cấp, bổ sung tính năng hoạt động cho Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh (địa chỉ: http://teqni.gov.vn) và xây dựng ứng dụng trên nền tảng di động cho sàn. Rà soát tình hình, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch kết nối tiêu thụ hàng năm.
- Tham mưu các giải pháp tạo bước chuyển biến về dịch vụ thương mại biên giới như dịch vụ logictics, thương mại biên giới chính ngạch và thương mại điện tử biên giới. Triển khai kết nối, giới thiệu các sản phẩm của các doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh tới các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới để tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp thông qua các tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện, bền vững cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị; chú trọng đổi mới cơ cấu cấy trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế của từng tiểu vùng để phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao. Chủ trì tham mưu đề xuất UBND tỉnh các giải pháp đảm bảo hoàn thành Chương trình Nông thôn mới trong năm 2022.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định quy định mật độ chăn nuôi, trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất chăn nuôi tại các vùng chăn nuôi tập trung giảm dần tỷ lệ số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
- Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp bền vững để hiện thực hóa Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nhất là tại các địa bàn trọng điểm như huyện Ba Chẽ, huyện Tiên Yên và khu vực vùng cao của thành phố Hạ Long.
- Triển khai Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu và tiêu thụ trong nước sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021- 2030. Bám sát Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc đàm phán mở cửa thị trường chính ngạch cho các sản phẩm hoa quả tươi, rau, thủy sản sang các thị trường có yêu cầu chất lượng cao.
- Thực hiện bổ sung điều chỉnh Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh nhằm thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.... Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh để tranh thủ các nguồn vốn đầu tư FDI vào sản xuất, kinh doanh đối với một số lĩnh vực trọng tâm như: Phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.
5. Sở Xây dựng
- Tham mưu đổi mới phương pháp lập quy hoạch để đáp ứng các yêu cầu chung, rà soát, đề xuất việc điều chỉnh bổ sung các quy hoạch chiến lược của tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo; xây dựng kế hoạch triển khai cho phù hợp, đảm bảo các yêu cầu quản lý, thu hút đầu tư phát triển.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, trình phê duyệt quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040 theo nhiệm vụ được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, Quy hoạch Khu kinh tế ven biển Quảng Yên; các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, bảo đảm đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chủ trì, xây dựng, tổ chức triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2030 và phương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hoàn thành, trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và người lao động trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tập trung đẩy nhanh tiến độ Nhà ở xã hội cho công nhân tại các Khu công nghiệp (Khu công nghiệp Đông Mai, Khu công nghiệp Cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Sông Khoai...) và các dự án nhà ở xã hội thiết chế công đoàn (Dự án thiết chế công đoàn đồi thủy sản...). Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh hàng năm (2022, 2023).
- Phối hợp với các sở ban ngành, UBND các địa phương tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án ngoài ngân sách. Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện Kế hoạch số 185/KH-UBND về hiện đại hóa đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị tỉnh; xây dựng đô thị thông minh; đảm bảo môi trường đô thị.
6. Sở Giao thông vận tải
- Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải tổ chức hoạt động đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phù hợp với các quy định phòng, chống dịch Covid-19; thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, hiệp hội vận tải để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vận tải sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tiếp tục tham mưu huy động mọi nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư, để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án giải quyết nhanh các thủ tục đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, đảm bảo mục tiêu năm 2022, phấn đấu hoàn thành: Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; cầu Cửa Lục 3; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Đường tỉnh 338 (giai đoạn 1); Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh; xây dựng hoàn chỉnh nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20 050, đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng); Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (Km6 700) đến Đường tỉnh 338 (giai đoạn 1); Phối hợp đẩy nhanh tiến độ các dự án khởi công mới năm 2022, đặc biệt dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ Đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1); Đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp Hòn Nét - Con Ong.
- Tham mưu các nội dung phối hợp với thành phố Hải Phòng đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án Cầu Rừng, dự án Cầu Lại Xuân. Đẩy nhanh nghiên cứu phương án giao thông kết nối tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang. Tiếp tục làm việc với các cơ quan của Bộ Giao thông vận tải để điều chuyển một số luồng đường thủy nội địa Trung ương quản lý về địa phương (sông Uông, sông Hang Ma, sông Khê Nữ, sông Tài Xá, sông Ka Long...). Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh để đẩy nhanh hoàn thiện thủ tục dự án nạo vét luồng Sông Chanh; phối hợp với Cục Hàng hải - Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ nạo vét luồng Vạn Gia - Vạn Ninh.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy. Trong đó tập trung quy hoạch đồng bộ hệ thống cảng biển và hạ tầng cảng biển giao thông kết nối gắn với thu hút đầu tư các cảng biển: Vạn Ninh, Hải Hà, Mũi Chùa, Hòn Nét - Con Ong... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện hạ tầng cảng biển Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc. Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tham mưu thu hút kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược về đầu tư hạ tầng cảng biển gắn với các dịch vụ hỗ trợ logistics tại cảng Con Ong - Hòn Nét (thành phố Cẩm Phả), đầu tư xây mới các bến số 8, 9 Khu bến Cái Lân (Hòn Gai), bến cảng Mũi Chùa (Tiên Yên), cảng biển Hải Hà, Cái Chiên phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh đôn đốc chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu cơ bản hoàn thành giai đoạn 1 cảng Vạn Ninh trong năm 2022.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh và các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý. Phấn đấu thu ngân sách nội địa tăng bình quân khoảng 10%/năm. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, giảm các khoản chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Bố trí nguồn tăng thu, thưởng vượt thu hàng năm để bổ sung vốn đầu tư cho các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng của tỉnh.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên để bù đắp nguồn kinh phí giảm thu từ các nội dung được miễn, giảm thu khi thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương ban hành để hỗ trợ sản xuất kinh doanh (miễn giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời gian nộp thuế...) nhưng vẫn đảm bảo chi cho các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cân đối ngân sách địa phương và hoàn thành các chỉ tiêu dự toán tỉnh giao.
- Thực hiện tốt chức năng là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định phương án giá đất cụ thể của các dự án để các địa phương sớm triển khai đấu giá đất, tăng thu cho ngân sách.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện và triển khai Đề án về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; phát triển tài sản trí tuệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung tháo gỡ khó khăn trong công tác GPMB và các thủ tục về đất đai để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, góp phần tăng thu ngân sách để bù đắp phần hụt thu ngân sách từ các khoản thuế, phí, nhất là tại các địa phương Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều, Hải Hà, Bình Liêu... Hoàn thiện và triển khai Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025) tỉnh Quảng Ninh. Cập nhật các dự án trọng điểm, cấp bách, các dự án mang tính động lực giai đoạn 2022 - 2023 trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện (Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 và năm 2023 của các huyện, thị xã, thành phố) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với UBND các địa phương hoàn thiện các thủ tục về đất đai (chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 52, Điều 63 Luật Đất đai) đối với các dự án trọng điểm, cấp bách, các dự án mang tính động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho các mỏ khai thác đất làm vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng giải quyết nhanh các mỏ đất phục vụ các dự án trọng điểm như đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1, đường ven sông Đông Triều - Quảng Yên, các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các dự án trọng điểm trong KKT.
10. Sở Thông tin và truyền thông
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai dự án Nâng cấp hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ đưa Đề án bổ sung Khu công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long vào quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ thông tin tập trung quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan và Viễn thông Quảng Ninh, Viettel Quảng Ninh, Công ty Cổ phần FPT tham mưu triển khai các nội dung về phát triển hạ tầng số tại Bản ghi nhớ hợp tác triển khai chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Cổ phần FPT bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu về hạ tầng cho triển khai chính quyền số, xã hội số, kinh tế số. Phối hợp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích - Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ, hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích).
11. Sở Y tế
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, hướng dẫn của Bộ Y tế và các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng, chống dịch Covid-19 với phương châm chủ động, tích cực, sáng tạo, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho Nhân dân. Tham mưu xây dựng và triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/03/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng chống dịch Covid-19 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương tập trung nguồn lực, ưu tiên cho việc triển khai các giải pháp kiểm soát, khống chế, đẩy lùi dịch bệnh Covid-19, quyết tâm giữ vững địa bàn an toàn đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo an toàn, tính mạng của Nhân dân trên địa bàn tỉnh, hạn chế thấp nhất tử vong do Covid-19.
- Chủ trì tham mưu các thủ tục đầu tư bổ sung cơ sở vật chất từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội cho 69 trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Rà soát, củng cố lại hệ thống phòng chống dịch; sẵn sàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng với các tình huống diễn biến của dịch bệnh; nâng cao chất lượng, năng lực phục vụ của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng và chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ban, ngành địa phương tiếp tục rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19 phù hợp với lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các hoạt động dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì hướng dẫn triển khai kịp thời các các chương trình, đề án, chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; đồng thời chủ động tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo từng bước nâng cao mức sống và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành chính sách hỗ trợ cho các đối tượng cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 dẫn đến mất việc làm, thiếu việc làm, có nhu cầu chuyển đổi nghề, duy trì và tạo việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả Chương trình việc làm của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/20220 của UBND tỉnh. Tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn năm 2022 - 2023. Chủ động điều chỉnh phương thức, tần suất hoạt động giao dịch việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch bệnh. Nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thông qua việc tiếp tục phối hợp với các tỉnh, thành phố trong việc đa dạng hóa các hình thức cung ứng, thu hút, tuyển dụng lao động. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ, du lịch...
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cơ bản cho người lao động, nhất là tại các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế động lực của tỉnh để kịp thời cung ứng cho doanh nghiệp, hạn chế sự thiếu hụt lao động kỹ năng cho phục hồi sản xuất kinh doanh; chú trọng các ngành nghề có nguy cơ thiếu hụt lao động nhiều nhất thời kỳ hậu Covid-19 để tập đào tạo, bồi dưỡng. Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án phát triển đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh gắn với Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người lao động.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ; triển khai các Đề án khi được phê duyệt: (1) Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; (2) Đề án Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025. Hoàn thiện và triển khai Đề án phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng phương án/kịch bản thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh trong cơ sở giáo dục. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học, hiệu quả và phù hợp tình hình diễn biến dịch bệnh của địa phương.
- Tham mưu tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, chất lượng giáo dục miền núi, biên giới, hải đảo. Chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực, thể chất của người học; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, giáo dục truyền thống, lịch sử dân tộc và địa phương, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm công dân. Sắp xếp lại hệ thống trường, lớp học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Rà soát tiêu chuẩn, quy định, có giải pháp cụ thể, thực hiện lộ trình giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng ngoại ngữ, đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục; tiếng Trung tại các địa bàn biên giới và dạy tiếng phổ thông (tiếng Việt) cho người dân tộc thiểu số. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, tiểu học ngoài công lập, nghiên cứu các văn bản của Chính phủ và của Tỉnh, các hướng dẫn của Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội để tiếp cận nguồn vốn vay duy trì hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo; phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về điều kiện, thủ tục, mức lãi suất cho vay phục vụ hoạt động dạy và học. Tiếp tục tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ cho đối tượng là người lao động không có giao kết hợp đồng lao động, làm việc tại cơ sở giáo dục tư thục và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19.
14. Sở Văn hóa và Thể thao
Tham mưu tổ chức đăng cai thi đấu các môn thể thao Seagames 31 diễn ra tại Quảng Ninh đảm bảo thành công. Tham mưu để tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đăng cai tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 tại Quảng Ninh. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu hoàn thành hồ sơ khoa học Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử (Quảng Ninh - Bắc Giang - Hải Dương) trình UNESCO công nhận là Di sản thế giới.
15. Sở Nội vụ
- Tham mưu có hiệu quả nội dung cải cách hành chính tại Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ.
16. Cục Thuế tỉnh
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuế đất trong năm 2022 theo chính sách của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP về thông qua Dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
- Đẩy mạnh lộ trình cải cách thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; triển khai hóa đơn điện tử theo đúng lộ trình quy định. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
17. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Bám sát chỉ đạo của Ngân hàng chính sách xã hội Trung ương để báo cáo nhu cầu vốn của người dân trên địa bàn và triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, gồm: (1) Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/09/2019 của Chính phủ; (2) Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và khoản 10, Điều 1, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; (3) Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập; (4) Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch; (5) Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14; (6) Tiếp tục cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất.
- Thực hiện hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng mới trong thời gian tới được ban hành (nếu có). Đối với các chính sách tín dụng riêng của tỉnh đã được ban hành[2], căn cứ tình hình nhu cầu nguồn vốn của các đối tượng thụ hưởng, rà soát nhu cầu vốn báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí nguồn vốn để kịp thời hỗ trợ tạo sinh kế, việc làm và thu nhập cho người dân.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
- Quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Đôn đốc, chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, đặc biệt là các chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro hoặc chịu tác động lớn của dịch Covid-19; thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả năng trả nợ để có biện pháp xử lý phù hợp, nhằm hạn chế tối đa rủi ro phát sinh.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, các chương trình lãi suất ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật; giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng cơ hội đầu tư.
19. Kho bạc Nhà nước
Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi NSNN, tổng hợp, báo cáo, tham mưu kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các chủ đầu tư tổng hợp đầy đủ số liệu giải ngân vốn đầu tư công hằng tháng, quý, năm của tỉnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo về đầu tư công của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN. Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi NSNN.
20. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
- Tham mưu triển khai Đề án xây dựng, phát triển các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Chú trọng phát triển các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp chuyên sâu, giảm bớt khu công nghiệp tổng hợp; tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp, khu kinh tế của Quảng Ninh - Hải Phòng, hình thành các cụm sản xuất có quy mô lớn, tập hợp các ngành liên kết, tương hỗ, phụ thuộc nhau để tạo nên những sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phát triển bền vững.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật nội bộ trong các KCN, KKT theo hướng nguồn lực ngoài ngân sách là chủ yếu. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế, khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đông Mai. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất thêm một số KCN mới có tiềm năng (các KCN dọc 2 bên tuyến Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến các địa phương Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều, khu vực tiếp giáp giữa Hạ Long và Cẩm Phả, khu vực gần với KCN cảng biển Hải Hà)... bảo đảm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và xã hội để thu hút đầu tư các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh.
- Tăng cường nắm bắt thông tin, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong KCN, KKT. Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất tăng năng suất, sản lượng. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư, sớm đưa vào vận hành sản xuất các dự án trọng điểm (Kho khí dầu mỏ hóa lỏng LPG, công nghệ tế bào quang điện và tấm Silic Jinko SoLar, Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng, Tổ hợp sản xuất công nghiệp phía Nam sông Lục Lầm) để tạo năng lực sản xuất mới.
- Tiếp tục phối hợp các sở ngành và địa phương liên quan triển khai nhiệm vụ và thực hiện báo cáo định kỳ với đối các Tổ công tác hỗ trợ các dự án của Tập đoàn Thành Công, Tổ công tác hỗ trợ Dự án công nghệ tế bào quang điện JinKo Solar PV Việt Nam, Tổ công tác hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tư tại các KCN trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng các KCN đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khẩn trương triển khai đầu tư hạ tầng để đáp ứng nhu cầu về đất công nghiệp sẵn sàng cho thuê để thu hút đầu tư các dự án dịch chuyển sau đại dịch Covid-19, tăng tỷ lệ lấp đầy các KCN đáp ứng điều kiện thành lập các KCN mới trên địa bàn tỉnh.
21. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”, Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Tiếp tục tham mưu các giải pháp để xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; phối hợp với các sở ngành có liên quan công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh bằng các giải pháp phù hợp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động của Tổ Investor Care. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư với phương châm “làm đúng - làm nhanh - làm tốt”. Tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai hỗ trợ cụ thể các thủ tục liên quan để khởi công mới 39 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 122.000 tỷ đồng (18 dự án đã có chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 71.214 tỷ đồng).
22. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì tham mưu triển khai, tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, gắn với thực hiện các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển hoàn thiện hạ tầng giao thông, khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế du lịch, gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống Nhân dân tại các địa phương Bình Liêu, Tiên Yên, Ba Chẽ giai đoạn 2021 - 2025, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
23. Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thường xuyên tiếp tục rà soát, đưa các thủ tục hành chính phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại cấp xã và chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai, cập nhật kịp thời theo quy định, ứng dụng dữ liệu dân cư định, danh và xác thực điện tử giải quyết TTHC; thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cơ chế giám sát bảo đảm thực hiện có hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cập và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; giám sát chặt chẽ kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ dưới quá trình phát triển chính quyền số, thực hiện thủ tục hành chính trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình điện tử để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công.
24. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; tuyệt đối không chủ quan với dịch bệnh; chủ động đánh giá, xác định rõ cấp độ dịch, những thuận lợi, khó khăn và những nguy cơ dịch Covid-19 xâm nhập vào địa bàn, nhất là các biến chủng mới để xây dựng và triển khai các biện pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” với lộ trình chặt chẽ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế.
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính và quản trị hành chính công, kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng cho doanh nghiệp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động vì doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương cho người dân, doanh nghiệp địa bàn tỉnh thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP. Chủ động rà soát, huy động bổ sung các nguồn lực để thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo hướng gắn với các ngành nghề truyền thống và các lĩnh vực có lợi thế của địa phương để tăng cường thu hút đầu tư, tạo việc làm và phát triển doanh nghiệp bền vững.
- Về giải ngân vốn đầu tư công: (1) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ ngày 30/01/2022 theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; (2) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; (3) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (4) Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (5) Thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn trong từng cơ quan, địa phương để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công; (6) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (7) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; (8) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (9) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố: (1) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của cơ quan, địa phương mình; (2) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; (3) Tổ chức giao ban định kỳ hằng tuần với các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư về tình hình thực hiện các dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công. Không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn lực hạn chế, dư luận bức xúc, quan tâm.
1. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023 và theo chức năng nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình. Định kỳ hàng tháng có báo cáo (cùng với nội dung đánh giá về tình hình phát triển kinh tế - xã hội) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình.
b) Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đảm bảo chất lượng, thời gian yêu cầu. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra; định kỳ hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
c) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện các nội dung công việc tại Nghị quyết của Chính phủ. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình này.
2. Đề nghị Thường trực HĐND tỉnh, các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện Chương trình này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình, đồng thời phản bác các tin giả, xấu độc, xuyên tạc về phòng, chống dịch bệnh để tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong Nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
4. Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh kịp thời tham mưu UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt. UBND tỉnh phê bình, kiểm điểm đối với cơ quan, đơn vị, người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ được phân công tại Chương trình này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh và các cơ quan đài, báo tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình này trong các ngành, các cấp và nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] như: (1). Trà và các sản phẩm từ Trà hoa Vàng; (2). Cây dược liệu (Ba kích, nghệ và các sản phẩm từ ba kích, nghệ); (3). Lợn Móng Cái; (4). Gà Tiên Yên; (5). Một số sản phẩm thủy sản; Tôm (Tôm thẻ chân trắng, Tôm sú…); Nhuyễn thể (Ngao, Nghêu, Hàu, Tu hài, Bào ngư); Mực và các sản phẩm từ mực; Cá (cá song, cá giò, vược, chim vây vàng)
[2] (1) Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện giai đoạn 2022 - 2023; (2) Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 337/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.
- 1Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022 (lần 1)
- 2Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 3Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 7Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2020 về triển khai kết quả hoạt động của dự án thúc đẩy tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025
- 9Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 313/2020/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình Việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 13Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đào tạo học sinh, sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 16Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 18Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ kích cầu du lịch tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 19Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 20Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 31/NQ-CP thông qua Dự án Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022 (lần 1)
- 24Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 25Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 26Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 27Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 28Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
Chương trình 104/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023
- Số hiệu: 104/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Tường Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định