Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND | Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2022 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
Từ năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (KTXH), dẫn đến kinh tế thế giới suy thoái nghiêm trọng. Ở trong nước, đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh và lây lan nhanh trong năm 2021; những biện pháp phòng, chống dịch chưa có tiền lệ được áp dụng đã ảnh hưởng đến đời sống người dân, sản xuất kinh doanh, tăng trưởng và phát triển KTXH. Dịch bệnh COVID-19 kéo dài đã bào mòn sức chống chịu của doanh nghiệp và người dân. Nhiều giải pháp về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính sách riêng của Thành phố Hà Nội đã được thực hiện. Thành phố đã ban hành và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch: số 243/KH-UBND ngày 29/10/2021 về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023, tập trung vào các giải pháp về an sinh xã hội; hỗ trợ cho vay, tạo việc làm phục hồi sản xuất kinh doanh cho người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; tháo gỡ vướng mắc về thủ tục đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công; đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trạng thái hoạt động bình thường trong thời gian ngắn nhất, đồng thời thúc đẩy các ngành, lĩnh vực còn dư địa phát triển... Kết quả, GRDP quý IV/2021 tăng 6,69% - đạt mục tiêu đề ra là từ 5,09-7,37% qua đó kéo GRDP năm 2021 tăng 2,92% - sát mức cao nhất của kịch bản tăng trưởng đề ra là từ 2,35-3,0% (cụ thể xem Phụ lục 1).
Năm 2022, tình hình quốc tế và trong nước dự báo có những thuận lợi và khó khăn đan xen thách thức, nhưng khó khăn và thách thức nhiều hơn, ngay từ đầu năm đã xuất hiện tình huống mới đó là chiến tranh tại Uc-rai-na. Chiến sự tại Uc-rai-na ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện và tiêu cực, trước mắt và lâu dài tới kinh tế, thương mại, tài chính, chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; Thị trường tài chính - tiền tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro, áp lực lạm phát và nguy cơ của một cuộc khủng hoảng toàn diện toàn cầu. Dịch bệnh COVID-19 có thể còn kéo dài; các nước đang điều chỉnh sang mô hình “sống chung an toàn,” vừa kiểm soát các đợt bùng phát dịch, vừa mở cửa trở lại nền kinh tế và khôi phục cuộc sống bình thường; Chính phủ đã ban hành Thông báo mở cửa với du lịch quốc tế từ ngày 15/3/2022 theo tinh thần “thích ứng linh hoạt, an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”; dự báo, khách du lịch quốc tế thời gian tới sẽ tăng mạnh trở lại.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) hằng năm và 5 năm 2021-2025. Quốc hội ban hành các nghị quyết về thí điểm mô hình chính quyền đô thị, thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội; Thành phố ban hành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu nền kinh tế... là những yếu tố thuận lợi giúp gia tăng khả năng huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2022 và những năm tiếp theo. Tuy nhiên, năm 2020 và 2021 tăng trưởng không hoàn thành kế hoạch đề ra và đạt mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây đã ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng 5 năm 2021-2025 (để đạt 7,5% thì liên tục 4 năm 2022-2025 phải tăng 8,6%).
Ngày 30/12/2021, Bộ Chính trị có Kết luận số 24-KL/TW về Chương trình phục hồi và phát và phát triển KTXH; Ngày 11/01/2022, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển KTXH; Ngày 30/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển KTXH và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình. Triển khai thực hiện Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hành động như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển KTXH hàng năm và 5 năm 2021-2025, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023).
- Đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách, chỉ tăng bội chi ngân sách nhà nước để tăng chi đầu tư phát triển và bảo đảm cân đối ngân sách nhà nước khi thực hiện giải pháp miễn, giảm thuế để hỗ trợ Chương trình; Kiểm soát tốt lạm phát.
- Các chính sách, giải pháp hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế có quy mô, nguồn lực đủ lớn; có mục tiêu trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là người đứng đầu.
- Chính sách, giải pháp hỗ trợ: Phải khả thi, triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 2 năm 2022 và 2023 với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển KTXH; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân, hấp thụ nhanh; trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới thì thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các địa bàn, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; Phải dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Mục tiêu
- Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng; Đẩy nhanh khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số nhằm thiết lập nền tảng phát triển bền vững; Phấn đấu hoàn thành mức cao nhất mục tiêu tăng trưởng theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII từ 7,5-8,0%, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng; Đảm bảo các cân đối vĩ mô; Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.
- Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.
- Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Đối tượng, thời gian hỗ trợ
- Đối tượng hỗ trợ bao gồm:
Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.
- Thời gian hỗ trợ: chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện các nhiệm vụ của Trung ương trên địa bàn Thành phố
1.1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
Các sở, ban, ngành của Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành triển khai thực hiện:
a) Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023); Thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh;
b) Thực hiện các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn; Phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế.
1.2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp, chế xuất theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện:
- Hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm; trong đó mức hỗ trợ đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động là 1 triệu đồng/tháng và người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 500 nghìn đồng/tháng. Thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022.
- Triển khai, thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 theo quy định.
- Đầu tư tăng cường kết nối cung - cầu lao động toàn quốc trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là trường cao đẳng chất lượng cao, trọng điểm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với: Các sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo; Ban Dân tộc thành phố Hà Nội; UBND các quận, huyện thị xã, theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam triển khai thực hiện:
- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 và các văn bản có liên quan.
- Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 và các văn bản có liên quan.
- Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 và các văn bản liên quan.
- Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội.
- Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch.
- Cấp bù lãi suất và phí quản lý tối đa 2.000 tỷ đồng để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai cho vay ưu đãi thuộc Chương trình theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý quy định tại quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện: Trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả.
1.3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Cục Thuế Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính triển khai thực hiện:
- Miễn, giảm thuế, phí, lệ phí:
Trong năm 2022, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2% thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay theo Nghị quyết số 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021.
- Rà soát, tham mưu đề xuất các chính sách về giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
- Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.
b) Cục Hải quan Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính triển khai thực hiện: Áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 và các văn bản có liên quan.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai thực hiện:
- Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 2 năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: hàng không, vận tải kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo (đã bao gồm máy móc, trang thiết bị, thuốc, hóa dược, dược liệu); xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua.
- Giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế Hà Nội, Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện: Rà soát, tháo gỡ vướng mắc, đề xuất sửa đổi quy định trong Quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
đ) Sở Công Thương, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan chủ trì triển khai thực hiện: Rà soát, nghiên cứu, tham mưu đề xuất giảm tiền điện, tiền nước cho doanh nghiệp, người dân.
1.4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính triển khai thực hiện:
- Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025; ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội.
- Phấn đấu sớm hoàn thành hạ tầng giao thông kết nối các vùng, cảng biển, cửa khẩu, khu và cụm công nghiệp; hạ tầng số, chuyển đổi số; hạ tầng y tế, xã hội; lao động - việc làm; phòng, chống sạt lở bờ sông, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Việc lựa chọn và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 02 năm 2022 và 2023, tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại tiết đ, mục 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.
- Áp dụng các cơ chế đặc thù tại Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư thuộc Chương trình.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện: Sử dụng hiệu quả nguồn lực của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, internet.
1.5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Các sở, ban, ngành của Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành triển khai thực hiện:
- Rà soát, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết tại Kỳ họp thứ 2 và Kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội Khóa XV.
- Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững; khẩn trương nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.
- Tập trung nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm.
- Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác hỗ trợ tích cực cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Theo dõi chặt chẽ các chỉ số vĩ mô để có giải pháp kịp thời bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn, trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu về lạm phát, nợ xấu; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, giảm bội chi để đạt được các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; trường hợp có biến động, rủi ro lớn, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cân đối giải pháp tiền tệ hỗ trợ Chương trình với tổng thể phương án cơ cấu lại các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.
2. Thực hiện các nhiệm vụ của Thành phố
2.1. Nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
Các sở, ban, ngành của Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện:
- Triển khai các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh; Thực hiện tốt việc quản lý sức khỏe cho người dân thành phố Hà Nội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng hệ thống y tế thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến khác nhau của dịch nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch.
2.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Các sở, ban, ngành của Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện:
- Rà soát kỹ lưỡng, tham mưu đề xuất tháo gỡ các rào cản về thể chế, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã ban hành; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến.
- Chủ động tham mưu xây dựng các giải pháp, chính sách cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững.
- Tăng cường khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ hoạch định chính sách; xây dựng Chính phủ điện tử; cải cách thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với hồi phục nhanh và phát triển bền vững.
- Tập trung số hóa toàn bộ và duy trì, phát triển một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng gồm: Đất đai, dân cư, đăng ký doanh nghiệp, công chức - viên chức, tài chính, bảo hiểm, hộ tịch, thông tin quy hoạch, an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp, y tế...
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chuẩn bị phương án trong tình huống khẩn cấp và xấu nhất, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó. Phát huy sức mạnh của người dân, hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
2.3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND Thành phố.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của UBND Thành phố.
- Tham mưu thành lập Tổ công tác của Thành phố tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ:
- Khẩn trương triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên theo quy định (trong đó có 900 tỷ đồng đã bổ sung đầu năm 2022 từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác); Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để thực hiện các chính sách thuộc Kế hoạch hành động, báo cáo UBND Thành phố xem xét quyết định.
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành quy chế cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh từ nguồn vốn Ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
d) Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ: Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố.
đ) Các sở, ban, ngành của Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ:
- Rà soát, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, nhanh chóng phục hồi, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
- Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân vào thời điểm phù hợp.
2.4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a) Sở Y tế chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ: Rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án đầu tư từ Chương trình tại Báo cáo số 01/BC-CP và Tờ trình số 02/TTr-CP ngày 02/01/2022 của Chính phủ (Đầu tư hệ thống y tế cơ sở cho 67 xã, phường của Thành phố; Trung tâm CDC vùng tại Hà Nội) theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan, gửi Bộ Y tế để tổng hợp theo quy định.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ: Rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình đối với các dự án chuyển đổi số, công nghệ thông tin, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp theo quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND Thành phố:
- Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025.
- Các giải pháp đẩy nhanh tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công: (i) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; (ii) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; (iii) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (iv) Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (v) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (vi) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; (vii) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (viii) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
2.5. Phục hồi và phát triển ngành, lĩnh vực
Các sở, ban, ngành của Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đề ra tại Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 nhằm đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trạng thái hoạt động bình thường trong thời gian ngắn nhất, đồng thời thúc đẩy các ngành, lĩnh vực còn dư địa phát triển.
- Chủ động rà soát, tham mưu xây dựng các giải pháp, chính sách cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững. Phấn đấu tăng trưởng GRDP năm 2022 từ 7,0-7,5%, tăng trưởng các ngành, lĩnh vực theo kịch bản tại Phụ lục 2 đính kèm.
Nội dung chi tiết và phân công thực hiện các nhiệm vụ của Thành phố giao các đơn vị như Phục lục 3 đính kèm.
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn của Trung ương
Các sở, ban, ngành của Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành, nguồn vốn của Chính phủ phân bổ cho các dự án, đề án và nhiệm vụ (nếu có) triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động này.
2. Nguồn vốn của Thành phố
Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở tổng hợp đề xuất giải pháp, chính sách cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững tham mưu các giải pháp tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách Thành phố và khả năng giải ngân; Chủ trì xây dựng phương án huy động và phân bổ phù hợp cho các nhiệm vụ, dự án, đề án thuộc Kế hoạch hành động này; Tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các chính sách của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao
a) Bám sát các hướng dẫn của các Bộ ngành liên quan để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện Kế hoạch hành động.
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023.
c) Khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch hành động này bằng chương trình, kế hoạch cụ thể và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện; gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 18 hàng tháng để tổng hợp để báo cáo UBND Thành phố chậm nhất ngày 30 hàng tháng.
d) Chủ động rà soát, đề xuất giải pháp, chính sách cụ thể phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; chính sách tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân vào thời điểm phù hợp, gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
đ) Làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện Kế hoạch hành động; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “xin-cho”, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh.
e) Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách tại Kế hoạch hành động.
g) Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ. Thực hiện theo dõi, đánh giá, giám sát, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch hành động theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý trước ngày 15/8/2022, 15/8/2023 và 15/4/2024 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành tổng hợp danh mục nhiệm vụ, dự án và phương án bố trí vốn trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 báo cáo UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể thao, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025.
c) Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách, giải pháp (nếu có) để báo cáo UBND Thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển khai.
b) Tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các chính sách của Kế hoạch hành động này theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành tổng hợp danh mục nhiệm vụ, dự án và phương án bố trí vốn trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 để báo cáo UBND Thành phố trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
d) Đẩy nhanh việc tái cơ cấu, sắp xếp cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước; tích cực rà soát lại các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội để đề xuất kế hoạch huy động, sử dụng phù hợp.
4. Các cục: Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước Hà Nội
a) Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu. Đẩy mạnh lộ trình cải cách thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách về miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời hạn nộp thuế... tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hộ gia đình thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
c) Hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, triển khai hóa đơn điện tử, tận dụng các dư địa tăng thu ngân sách nhà nước, nhất là dư địa tăng thu đối với các giao dịch số xuyên biên giới và các dịch vụ trên nền tảng số đang được cung cấp cho người tiêu dùng tại Việt Nam.
5. UBND Thành phố đề nghị: Ban Dân vận Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát các nội dung của Kế hoạch này.
6. Chủ tịch UBND Thành phố kêu gọi các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân Thủ đô phát huy bản lĩnh, trí tuệ, khát vọng vươn lên, vượt qua khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH đã đề ra, đưa Thủ đô ngày càng phát triển, văn minh, hiện đại./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1:
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020-2021 VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH NĂM 2022 VÀ THỜI GIAN TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND Thành phố)
I. Tổng thể về tình hình kinh tế - xã hội năm 2020-2021
1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2020-2021
Từ năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (KTXH), dẫn đến kinh tế thế giới suy thoái nghiêm trọng. Ở trong nước, đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh và lây lan nhanh trong năm 2021; những biện pháp phòng, chống dịch chưa có tiền lệ được áp dụng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân, sản xuất kinh doanh, tăng trưởng và phát triển KTXH. Dịch bệnh COVID-19 kéo dài đã bào mòn sức chống chịu của doanh nghiệp và người dân.
(1) Tăng trưởng kinh tế năm 2020 và 2021 lần lượt đạt 4,18% và 2,92% - không đạt kế hoạch đề ra và là mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng 5 năm 2021-2025: bình quân từ 7,5-8,0% (nếu 4 năm 2022-2025 liên tục tăng 8,6% thì bình quân 5 năm 2021-2025 đạt 7,5%).
(2) Hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chi phí đầu vào, vận tải hàng hóa tăng cao; chuỗi cung ứng sản xuất, lưu thông hàng hóa bị đình trệ, đứt gãy tạm thời; sản xuất, kinh doanh trong nhiều ngành, lĩnh vực, nhất là du lịch, dịch vụ phải tạm ngừng hoặc hoạt động dưới công suất. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng sản xuất trong các ngành, lĩnh vực, mà còn tác động đến tiến độ hoàn thành nhiều dự án, công trình hạ tầng quan trọng. Các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, bao gồm:
- Du lịch là một trong các ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch bệnh. Lượng khách du lịch nội địa và quốc tế, doanh thu của ngành giảm mạnh. Nguy cơ thiếu hụt nhân lực khi du lịch khôi phục trở lại là rất lớn. Đồng thời, dịch bệnh cũng làm thay đổi nhu cầu, thị hiếu, cách thức du lịch của người dân, đòi hỏi ngành du lịch phải nhanh chóng thích ứng. Dự báo ngành du lịch cần ít nhất 5 năm để phục hồi mức của năm 2019.
- Dịch vụ lưu trú và ăn uống chịu ảnh hưởng nặng nề; số lượng khách và doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm mạnh; nhiều cơ sở phải đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng, nhất là tại các địa bàn du lịch trọng điểm. Số doanh nghiệp thành lập mới trong ngành năm 2020 giảm 22%; năm 2021 giảm 13,4%.
- Hoạt động vận tải, nhất là vận tải hành khách suy giảm nghiêm trọng, nhất là trong quý III/2021. Đến nay, một số tuyến vận tải hành khách đã được mở lại, tuy nhiên vẫn hoạt động dưới công suất do phải đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch và tâm lý e ngại của người dân. Vận tải hàng hóa được duy trì, các nút thắt được tháo gỡ, nhưng nhìn chung còn nhiều khó khăn, chi phí vận tải tăng cao. Lưu thông hàng hóa, hành khách bị đình trệ, gián đoạn đã ảnh hưởng lớn, lan rộng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực.
- Phục hồi sản xuất, kinh doanh gặp trở ngại về thiếu hụt lao động, chi phí sản xuất tăng cao do phải đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch, chi phí vận tải, logistics cao; dẫn đến việc thực hiện các đơn hàng đã ký kết và tìm kiếm đơn hàng mới gặp nhiều khó khăn.
(3) Về tình hình doanh nghiệp, dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp trong hầu hết các ngành, lĩnh vực, không kể thành phần kinh tế và quy mô hoạt động. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng trong năm 2020 và năm 2021 (Năm 2020, có 26,58 nghìn doanh nghiệp thành lập mới - giảm 2%, 2.529 doanh nghiệp giải thể - tăng 19%; Năm 2021, có 24,02 nghìn doanh nghiệp thành lập mới - giảm 10%, 3.104 doanh nghiệp giải thể - tăng 23%). Dịch bệnh không chỉ làm suy kiệt dòng tiền, mà có thể ảnh hưởng dài hạn đến lao động, chuỗi cung ứng sản xuất và thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
(4) Về thu hút đầu tư giảm mạnh; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 đạt 413,5 nghìn tỷ đồng - tăng 9% (năm 2018 tăng 11,2%; năm 2019 tăng 11,8%); năm 2021 đạt 410,1 nghìn tỷ đồng - giảm 0,8%. Đầu tư nước ngoài năm 2020 đạt 3,83 tỷ USD (năm 2018 đạt 7,501 tỷ USD, năm 2019 đạt 8,669 tỷ USD), năm 2021 đạt 1,524 tỷ USD.
(5) Việc làm bị ảnh hưởng, người lao động gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp thành thị có xu hướng tăng lên. Năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 2,1% đến năm 2020 là 3,22% và 2021 là 3,97%.
(6) An sinh xã hội vẫn được đảm bảo trong bối cảnh COVID-19. Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ, giúp giảm bớt khó khăn cho người lao động. Thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp an sinh xã hội; nhiều hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ người dân vùng dịch, lực lượng tuyến đầu chống dịch đã diễn ra sôi nổi, ấm áp, thể hiện nghĩa cử cao đẹp, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội đã tích cực vận động tham gia ủng hộ Quỹ phòng, chống dịch COVID-19, tham gia thực hiện an sinh xã hội, chăm lo cho người nghèo, đối tượng chính sách, người gặp khó khăn do dịch COVID-19.
2. Triển khai các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 2021
2.1. Về phòng, chống dịch COVID-19
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến nhanh, phức tạp, Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, đồng chí, chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài về công tác phòng, chống đại dịch COVID-19; Chính phủ đã ban hành các chỉ thị: số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19; số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19; số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới...
Thành phố đã quán triệt, thực hiện nghiêm Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí Thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về phòng, chống dịch COVID-19. Thành ủy Hà Nội đã ban hành các chỉ thị, kế hoạch; UBND Thành phố triển khai bằng các chỉ thị, công điện và các văn bản[1] chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với diễn biến dịch bệnh; xây dựng và triển khai các phương án, kịch bản chống dịch cụ thể, bảo đảm xử lý kịp thời các tình huống dịch bệnh; Thành lập các Tổ công tác chuyên trách liên tục họp, nắm bắt tình hình, giám sát chặt chẽ công tác phòng, chống dịch COVID-19...
2.2. Về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Tổ chức thực hiện các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Chính phủ ban hành các nghị quyết: số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19; số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; số 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19... Ban hành các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển như: Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021; Nghị định số 80/20201/NĐ-CP ngày 26/8/2021 về hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 28/8/2021 về việc hỗ trợ giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo; Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19...
Triển khai thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, Thường trực HĐND Thành phố đã ban hành Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 về việc quy định một số chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng, gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; UBND Thành phố đã triển khai tích cực thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2020; Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 09/9/2019; Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ; Quyết định số 3642/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 của UBND Thành phố về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ... Ngày 29/10/2021, UBND Thành phố đã ban hành và thực hiện Kế hoạch số 243/KH-UBND về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023.
b) Kết quả chủ yếu đạt được
- Năm 2021, Thành phố đã bổ sung 1.050 tỷ đồng nguồn ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ cho vay, tạo việc làm phục hồi sản xuất kinh doanh cho người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (tổng nguồn vốn ủy thác của Thành phố đạt 4.708 tỷ đồng tăng 1.127 tỷ đồng so với đầu năm, ngoài ra còn nguồn vốn ủy thác cấp huyện; vốn Trung ương điều chuyển); đã giải ngân cho 117.300 lượt khách hàng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay với tổng doanh số đạt 5.045 tỷ đồng[2].
- Các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội có liên quan và các quận, huyện, thị xã đã thực hiện chính sách của Trung ương, đặc thù của Thành phố và huy động xã hội hóa để quyết định hỗ trợ tiền mặt và cho vay cho trên 5,51 triệu lượt đối tượng với tổng kinh phí 6.795,9 tỷ đồng (trong đó, ngân sách Nhà nước đảm bảo chi theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 15/NQ-HĐND là 2.269,7 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp là 4.094,8 tỷ đồng; nguồn vận động xã hội hóa để hỗ trợ các đối tượng ngoài quy định là 431,3 tỷ đồng). Đã thực hiện hỗ trợ cho trên 5,48 triệu lượt đối tượng với kinh phí 6.744,2 tỷ đồng (trong đó, hỗ trợ bằng tiền là 6.565,5 tỷ đồng; hỗ trợ cho vay là 178,7 tỷ đồng)[3].
- Năm 2021, Thành phố đã tổ chức 02 Hội nghị đối thoại lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp; thành lập các Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tháo gỡ vướng mắc về thủ tục đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công. Các chính sách gia hạn, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính được triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người nộp thuế phục hồi sản xuất, kinh doanh; gia hạn, miễn, giảm khoảng 27.537 tỷ đồng cho khoảng 213 nghìn lượt doanh nghiệp, người nộp thuế.
- Các ngành, các cấp đã nỗ lực thực hiện phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nhất là triển khai các giải pháp đề ra tại các kế hoạch: số 243/KH-UBND ngày 29/10/2021 về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023. Kết quả đạt được trong quý IV/2021 khá toàn diện: GRDP quý IV/2021 tăng 6,69% - đạt mục tiêu đề ra từ 5,09-7,37%, qua đó GRDP năm 2021 tăng 2,92% - sát mức cao nhất của kịch bản là từ 2,35-3,0%.
II. Và dự báo tình hình năm 2022 và thời gian tiếp theo
1. Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu 2 tháng đầu năm 2022
- Tổng thu NSNN trên địa bàn Thành phố lũy kế 2 tháng đầu năm là 57.249,9 tỷ đồng, đạt 18,4% dự toán, tăng 11,1% so với cùng kỳ. Chi ngân sách địa phương là 9.518,5 tỷ đồng, đạt 8,9% dự toán, tăng 10,5%; Trong đó, chi đầu tư phát triển là 2.418,3 tỷ đồng, đạt 4,7 % dự toán, tăng 17,8% so với cùng kỳ; chi thường xuyên là 6.942,2 tỷ đồng, đạt 13% dự toán, tăng 5,8% so với cùng kỳ.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 giảm 14,2% so với tháng 01/2022, tăng 6,9% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ giảm 14,1%); Lũy kế 02 tháng đầu năm, tăng 4,6%.
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 02 giảm 2,59% so với tháng 01 nhưng tăng tới 53% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ tăng 10,7%); Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 2,67 tỷ USD, tăng 30,9% (cùng kỳ tăng 12,7%). Kim ngạch nhập khẩu tháng 02 giảm 3,55% so với tháng 01 nhưng tăng tới 37,8% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ tăng 29,1%); Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 5,91 tỷ USD, tăng 23% (cùng kỳ tăng 25,7%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 giảm 12,2% so với tháng 01 và tăng 11,1% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ tăng 0,4%); Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 109,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9,9% (cùng kỳ tăng 4,9%).
- Vận tải hàng hóa tăng mạnh do các chính sách thúc đẩy lưu thông hàng hóa được nới lỏng nhằm phục hồi và phát triển kinh tế; Vận tải hành khách vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, người dân hạn chế đi lại, học sinh, sinh viên không đến trường, học trực tuyến tại nhà... Tổng doanh thu ngành vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 tăng 5,6% so với tháng 01/2022 và tăng 26,3% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ tăng 1,4%); Lũy kế 2 tháng đầu năm, doanh thu tăng 17,5% (cùng kỳ tăng 4,3%).
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2022 tăng 1,16% so với tháng 01/2022, tăng 2,06% so với tháng 2/2021. Bình quân 02 tháng đầu năm, chỉ số CPI tăng 2,39% (cùng kỳ giảm 0,5%).
- Ngành du lịch tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh. Khách quốc tế đến Hà Nội (có lưu trú) tháng 02 ước đạt 15 nghìn lượt khách, tương đương tháng 01 và tăng 25,2% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ giảm 95,1%); Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 30 nghìn lượt khách, giảm 10,6% (cùng kỳ giảm 94,2%). Khách trong nước đến Hà Nội (có lưu trú) tháng 02 ước đạt 92 nghìn lượt khách, tăng 2,2% so với tháng 01 và tăng 37,3% so với tháng 2/2021 (cùng kỳ giảm 93,8%); Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 182 nghìn lượt khách, giảm 5,2% (cùng kỳ giảm 95%).
- Sản xuất nông nghiệp phát triển tốt: toàn Thành phố gieo trồng được 37,4 nghìn ha lúa Đông - Xuân, tăng 72%. Chăn nuôi ổn định, đàn trâu tăng 4,6%, đàn bò tăng 0,2%, đàn lợn tăng 7,3%. Đã triển khai, phát động phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” với mục tiêu trồng mới 200-250 nghìn cây bóng mát, cây lấy gỗ trên các tuyến đường giao thông đô thị thành phố; 200 nghìn cây ăn quả; trồng mới, trồng bổ sung từ 50-80 ha rừng.
- Về thu hút đầu tư phát triển, lũy kế 02 tháng đầu năm có: 51 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng vốn đăng ký đạt 123,2 triệu USD; Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 3.633 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 62,23 nghìn tỷ đồng (tăng 5% về số lượng doanh nghiệp và tăng 33% vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2021); có 3.742 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2021.
Đánh giá chung: Do tháng 02 trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, nhiều chỉ tiêu sản xuất tháng 02 giảm so với tháng 01, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2021, hầu hết các chỉ tiêu (thu ngân sách; tăng trưởng công nghiệp, xuất, nhập khẩu, tổng mức bán lẻ, doanh thu vận tải, sản xuất nông nghiệp, đăng ký doanh nghiệp) tăng mạnh, cho thấy dấu hiệu phục hồi tích cực của nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh, có thể ảnh hưởng đến các cân đối lớn trong năm 2022 và 2023.
2. Dự báo tình hình
2.1. Về dịch bệnh COVID-19
- Dịch COVID-19 có thể còn kéo dài. Mô hình chống dịch “Zero COVID” với các biện pháp phong tỏa chặt chẽ, vốn đem lại hiệu quả tại nhiều nước trong năm 2020, đã không còn phát huy tác dụng khi virus SARS-CoV-2 liên tục biến đổi, khiến dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường. Thay vì nỗ lực “quét sạch” COVID-19, các nước đang điều chỉnh sang mô hình “sống chung an toàn,” vừa kiểm soát các đợt bùng phát dịch, vừa mở cửa trở lại nền kinh tế và khôi phục cuộc sống bình thường.
- Ngày 16/02/2022, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 43/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp bàn về phương án mở cửa lại hoạt động du lịch, trong đó thông báo mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về “thích ứng linh hoạt, an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19” từ ngày 15/3/2022. Dự báo, khách du lịch quốc tế thời gian tới sẽ tăng mạnh trở lại.
2.2. Xung đột địa - chính trị và áp lực lạm phát
- Xung đột địa chính trị, cạnh tranh chiến lược ở một số khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, trong đó tình hình biển Đông vẫn tiềm ẩn phức tạp; Từ 24/02/2021, chiến sự đã diễn ra tại Uc-rai-na ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện và tiêu cực, trước mắt và lâu dài tới kinh tế, thương mại, tài chính, chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Giao tranh cùng với các lệnh trừng phạt đang làm gián đoạn thương mại của Nga và Uc-rai-na với nền kinh tế thế giới; dự báo giá cả hàng hóa sẽ tăng cao, đặc biệt là giá dầu khí hai quốc gia này chiếm khoảng 12% sản lượng dầu và 17% sản lượng khí đốt tự nhiên toàn cầu. Riêng nước Nga đang cung cấp 10% lượng dầu toàn cầu, 40% lượng khí đốt cho châu Âu, là nhà xuất khẩu phân bón, nickel, palladium, thép, than đá... hàng đầu thế giới. Loạt biện pháp trừng phạt cứng rắn mà Mỹ và Liên minh châu Âu áp lên Nga đang khiến dòng chảy dầu thô bị gián đoạn; các công ty nước ngoài tháo chạy khỏi Nga; thị trường chứng khoán Nga phải đóng cửa sau những phiên “lao dốc không phanh”; trái phiếu Nga bị đánh tụt điểm tín nhiệm xuống ngưỡng “junk bond”; đồng rúp Nga rớt giá xuống mức thấp kỷ lục; cổ phiếu Nga bị loại khỏi các chỉ số chứng khoán toàn cầu MSCI và FTSE; các hãng vận tải biển lớn tuyên bố tạm dừng chở các chuyến hàng không thiết yếu ra vào Nga... Nhiều chuyên gia dự báo sự gián đoạn nguồn cung có thể khiến giá cả các mặt hàng này tăng tới 50%, dẫn tới lạm phát tăng mạnh. Sau hơn 2 tuần giao tranh, các nỗ lực đàm phán vẫn chưa đem lại kết quả cho 2 bên. Dự báo, ảnh hưởng của cuộc chiến có thể còn kéo dài.
- Theo các chuyên gia kinh tế, giá cả nhiên liệu tăng cao, gián đoạn chuỗi cung ứng và vận tải gây ra sức ép lạm phát lớn đối với các quốc gia, trong đó có Việt Nam, cả trong ngắn và dài hạn do nền kinh tế có độ mở lớn; Năm 2021, thương mại hai chiều Việt Nam - Nga đạt khoảng 5,5 tỷ USD (khoảng 1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam), những doanh nghiệp làm ăn trực tiếp với Nga bị ảnh hưởng, nhưng tác động trực tiếp đến tổng thể nền kinh tế là không nhiều[4]. Tác động lớn hơn cả là gián tiếp, mọi chi phí liên quan nhiên, nguyên vật liệu, phân bón, lúa mỳ, lúa mạch... đều tăng; chuỗi cung ứng toàn cầu phải cấu trúc lại kèm theo chi phí cao hơn đẩy giá cả các mặt hàng trong nước tăng cao trong năm 2022 và có thể kéo dài những năm tiếp theo. Việt Nam chưa có giải pháp hữu hiệu để kiềm chế lạm phát nhưng lại đang triển khai thực hiện gói kích thích 350.000 tỷ đồng theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ[5], dự báo lạm phát sẽ tăng cao trong năm 2022 và có thể kéo dài những năm tiếp theo./.
PHỤ LỤC 2:
TĂNG TRƯỞNG GRDP NĂM 2021 VÀ KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND Thành phố)
TT | Chỉ tiêu | Tăng trưởng năm 2021, % | Ghi chú | |||||||||||||||
Q I | Q II | Q III | Q IV | Cả năm | ||||||||||||||
| GRDP | 6.43 | 5.63 | -6.89 | 6.69 | 2.92 |
| |||||||||||
1 | Dịch vụ | 6.15 | 5.59 | -7.66 | 6.84 | 2.71 |
| |||||||||||
| Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác | 9.29 | 6.00 | -14.24 | 6.69 | 1.88 |
| |||||||||||
| Vận tải, kho bãi | 4.49 | 13.14 | -19.04 | -2.88 | -1.54 |
| |||||||||||
| Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 6.25 | -16.17 | -62.98 | 10.64 | -16.59 |
| |||||||||||
| Thông tin và truyền thông | 5.50 | 2.57 | 10.52 | 7.77 | 6.55 |
| |||||||||||
| Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 9.06 | 9.29 | 8.92 | 13.06 | 10.26 |
| |||||||||||
| Hoạt động kinh doanh BĐS | 7.12 | 3.63 | -34.34 | 10.18 | -3.96 |
| |||||||||||
| Hoạt động chuyên môn, KH&CN | 6.24 | 5.23 | 5.20 | 6.38 | 5.77 |
| |||||||||||
| Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | -4.4 | 3.08 | -64.73 | -0.69 | -18.0 |
| |||||||||||
| Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, quản lý NN và an ninh QP, đảm bảo XH bắt buộc | 3.77 | 1.06 | 5.98 | 6.45 | 4.29 |
| |||||||||||
| GD ĐT | 7.04 | 2.87 | 1.90 | 1.18 | 3.28 |
| |||||||||||
| Y tế và hoạt động trợ giúp XH | 10.09 | 34.4 | 36.89 | 25.33 | 27.47 |
| |||||||||||
| Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | -2.57 | -3.27 | -18.87 | 0.95 | -5.65 |
| |||||||||||
| Hoạt động dịch vụ khác | 6.39 | -0.66 | -50.65 | 6.78 | -9.74 |
| |||||||||||
| HĐ làm thuê các công việc trong các hộ GĐ, SX SP vật chất và DV tự tiêu dùng của hộ GĐ | 0.56 | 7.85 | -2.73 | 3.47 | 2.26 |
| |||||||||||
2 | Thuế SP trừ trợ cấp SP | 6.31 | 3.19 | -3.98 | 2.92 | 2.19 |
| |||||||||||
3 | Công nghiệp, xây dựng | 7.9 | 7.42 | -6.79 | 8.04 | 3.85 |
| |||||||||||
| Công nghiệp | 7.9 | 7.43 | -1.03 | 7.86 | 5.37 |
| |||||||||||
| Tr.đó: CN chế biến, chế tạo | 8.07 | 7.53 | -1.74 | 7.98 | 5.26 |
| |||||||||||
| Xây dựng | 7.89 | 7.41 | -16.04 | 8.30 | 1.37 |
| |||||||||||
4 | Nông nghiệp | 3.49 | 3.08 | 2.34 | 4.55 | 3.46 |
| |||||||||||
| GRDP | 5.7 | - | 6.2 | 6.4 | - | 6.9 | 8.7 | - | 9.5 | 7.1 | - | 7.5 | 7.0 | - | 7.5 |
| |
1 | Dịch vụ | 5.8 | - | 6.4 | 6.7 | - | 7.2 | 8.8 | - | 9.8 | 7.3 | - | 7.6 | 7.1 | - | 7.7 |
| |
| Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác | 6.4 | - | 6.9 | 7.0 | - | 7.5 | 8.7 | - | 9.5 | 7.5 | - | 8.1 | 7.4 | - | 7.9 | Sở CT | |
| Vận tải, kho bãi | 5.4 | - | 6.0 | 6.4 | - | 7.3 | 12.0 | - | 14.1 | 7.0 | - | 7.8 | 7.5 | - | 8.5 | Sở GTVT | |
| Dịch vụ lưu trú và ăn uống | -1.9 | - | 1.0 | 1.4 | - | 4.3 | 10.5 | - | 15.9 | 5.2 | - | 6.2 | 3.0 | - | 5.4 | Sở DL | |
| Thông tin và truyền thông | 6.9 | - | 7.0 | 7.2 | - | 7.6 | 7.6 | - | 7.9 | 8.1 | - | 8.3 | 7.5 | - | 7.7 | Sở TTTT | |
| Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 8.0 | - | 8.1 | 8.3 | - | 8.5 | 8.2 | - | 8.6 | 6.6 | - | 8.7 | 8.3 | - | 8.5 | Ngân hàng NNVN CNHN | |
| Hoạt động kinh doanh BĐS | 4.3 | - | 5.1 | 4.5 | - | 5.5 | 11.1 | - | 16.1 | 5.6 | - | 6.1 | 6.0 | - | 7.5 | Sở XD | |
| Hoạt động chuyên môn, KH&CN | 6.1 | - | 6.3 | 6.3 | - | 6.5 | 6.1 | - | 6.2 | 6.2 | - | 6.3 | 6.2 | - | 6.3 | Sở KHCN | |
| Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | -18.0 | - | 2.9 | 2.1 | - | 4.1 | 4.2 | - | 28.4 | 4.2 | - | 5.5 | 3.8 | - | 6.9 | Cục Thống kê HN | |
| Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, quản lý NN và an ninh QP, đảm bảo XH bắt buộc | 4.2 | - | 4.2 | 4.3 | - | 4.3 | 5.3 | - | 5.1 | 5.3 | - | 5.4 | 4.7 | - | 4.7 | Cục Thống kê HN | |
| GD ĐT | 5.0 | - | 5.2 | 6.4 | - | 6.9 | 7.2 | - | 7.7 | 72 | - | 7.3 | 6.4 | - | 6.7 | Sở GD ĐT | |
| Y tế và hoạt động trợ giúp XH | 16.6 | - | 15.6 | 15.3 | - | 13.3 | 12.0 | - | 11.9 | 12.0 | - | 10.2 | 14.2 | - | 12.6 | Sở Y tế | |
| Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | -1.4 | - | 2.5 | 3.1 | - | 5.1 | 6.1 | - | 16.6 | 6.1 | - | 6.8 | 4.5 | - | 7.1 | Sở VH TT | |
| Hoạt động dịch vụ khác | 0.2 | - | 0.8 | 3.3 | - | 4.1 | 5.7 | - | 27.3 | 5.7 | - | 6.0 | 5.8 | - | 7.1 | Cục Thống kê HN | |
| HĐ làm thuê các công việc trong các hộ GĐ, SX SP vật chất và DV tự tiêu dùng của hộ GĐ | 3.6 | - | 3.7 | 3.7 | - | 4.2 | 7.4 | - | 13.3 | 7.4 | - | 7.8 | 6.5 | - | 7.2 | Cục Thống kê HN | |
2 | Thuế SP trừ trợ cấp SP | 4.0 | - | 4.1 | 4.2 | - | 4.2 | 5.2 | - | 5.3 | 4.6 | - | 4.6 | 4.5 | - | 4.5 | Cục Thống kê HN | |
3 | Công nghiệp, xây dựng | 7.2 | - | 7.6 | 7.5 | - | 8.0 | 10.6 | - | 11.1 | 8.1 | - | 8.5 | 8.4 | - | 8.8 |
| |
| Công nghiệp | 7.1 | - | 7.5 | 7.1 | - | 7.8 | 8.0 | - | 8.5 | 7.01 | - | 7.4 | 7.3 | - | 7.8 | Sở CT | |
| Tr. Đó: CN chế biến, chế tạo | 7.3 | - | 7.7 | 7.3 | - | 7.9 | 8.0 | - | 8.6 | 7.1 |
| 7.6 | 7.4 | - | 7.9 | Sở CT | |
| Xây dựng | 7.3 | - | 7.6 | 8.2 | - | 8.5 | 15.5 | - | 16.0 | 9.5 |
| 9.9 | 10.2 | - | 10.6 | Sở XD | |
4 | Nông nghiệp | 1.9 | - | 2.8 | 1.7 | - | 2.1 | 2.1 | - | 2.7 | 4.1 | - | 4.3 | 2.5 | - | 3.0 | Sở NN và PTNT | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3:
NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND Thành phố)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì tham mưu, tổng hợp | Đơn vị phối hợp | Lãnh đạo UBND Tp chỉ đạo | Thời gian thực hiện | Ghi chú (văn bản phân công nhiệm vụ) |
1 | Đề án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống y tế Hà Nội giai đoạn 2022-2025 | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 123 |
2 | Kế hoạch tiêm vắc xin ngừa Covid-19 cho trẻ em | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022 | 02/CTr-UBND; NV số 125 |
3 | Kế hoạch quản lý sức khỏe cho người dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 | Sở Y tế | Các Sở: KH&ĐT, Tài chính; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý III/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 127 |
4 | Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 | Sở Y tế | Sở TT&TT; Sở KH&CN | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 122 |
5 | Xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | Văn phòng UBND Thành phố | Cục Thống kê Hà Nội, Sở KH&ĐT, Viên Nghiên cứu PT KTXH HN, các đơn vị liên quan | PCT Hà Minh Hải | Quý II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 1 |
6 | Xây dựng và triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tập trung của Thành phố (Văn phòng điện tử), thống nhất bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử phục vụ hoạt động của các cấp chính quyền Thành phố và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia | Văn phòng UBND Thành phố | Sở TT&TT, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Quý IV/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 2 |
7 | Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các quận huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022 | 02/CTr-UBND; NV số 109 |
8 | Kế hoạch phát triển kinh tế số thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; phấn đấu đến năm 2025 tỷ trọng kinh tế số đạt 30% GRDP | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các quận huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | 2021-2025 | 277/CTr-UBND; NV số 196 |
9 | Rà soát tổng thể quy định phân cấp quản lý trong các ngành, lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2021 của Chính phủ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Quý I, II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 4 |
10 | Hoàn thành công tác xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai | Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Trọng Đông | Năm 2022 | 02/CTr-UBND; NV số 132 |
11 | Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Hà Minh Hải | Quý II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 12 |
12 | Đề án chuyển đổi số trong ngành du lịch Hà Nội | Sở Du lịch | Sở TT&TT; Trung tâm XT ĐTTMDL; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Mạnh Quyền | Năm 2022 | 02/CTr-UBND; NV số 95 |
13 | Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa Thăng Long - Hà Nội trên nền tảng kỹ thuật công nghệ 4.0 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các đơn vị có liên quan | PCT Chử Xuân Dũng | Quý III/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 98 |
14 | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | Văn phòng UBND Thành phố | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Lê Hồng Sơn | Năm 2022 |
|
15 | Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Hà Minh Hải | Quý II/2022 |
|
16 | Nâng cao các chỉ số: PAPI, SIPAS, PAR Index | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Lê Hồng Sơn | Quý II/2022 |
|
17 | Rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản, quy định pháp luật, các quy định liên quan đến cơ chế, chính sách để đảm bảo phù hợp trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Thanh tra Thành phố | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Lê Hồng Sơn | Quý I và II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 169 |
18 | Triển khai giải ngân 900 tỷ đồng vốn ngân sách Thành phố ủy thác cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 5199/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND Thành phố | Ngân hàng Chính sách xã hội TP Hà Nội | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý I, II năm 2022 |
|
19 | Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các đối tượng chính sách báo cáo UBND Thành phố. | Ngân hàng Chính sách xã hội TP Hà Nội | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022 |
|
20 | Quy chế cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã, hộ kinh doanh từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội TP Hà Nội | Ngân hàng Chính sách xã hội TP Hà Nội | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 27 |
21 | Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội | Viện Nghiên cứu PT KTXH HN | Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, Thị xã | PCT Hà Minh Hải | Quý IV/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 30 |
22 | Hỗ trợ doanh nghiệp các thủ tục pháp lý, nhất là những vấn đề về đền bù hợp đồng, phá sản doanh nghiệp,... do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 | Sở Tư pháp | Công an Thành phố; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố | PCT Lê Hồng Sơn | Năm 2022, 2023 | 246/KH-UBND; NV số 50 |
23 | Kế hoạch đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp các hệ thống y tế, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể thao và UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Quý I, II/2022 | 02/CTr-UBND; NV số 7 |
24 | Kế hoạch khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp, không đạt mục tiêu đề ra; tiến độ các công trình, dự án trọng điểm chậm so với kế hoạch được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm công tác năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban, ngành của Thành phố | PCT Hà Minh Hải | Quý I, II/2022 |
|
25 | Thực hiện Kế hoạch phục hồi và phát triển ngành công nghiệp, thương mại | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Mạnh Quyền | Năm 2022, 2023 | 246/KH-UBND; NV số 3 |
26 | Kế hoạch đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu, thực hiện bình ổn giá, kiểm soát giá thị trường | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Mạnh Quyền | Năm 2022, 2023 |
|
27 | Kế hoạch khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm công tác năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban, ngành của Thành phố | PCT Hà Minh Hải | Quý I và II/2022 |
|
28 | Thực hiện Kế hoạch phục hồi các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn | UBND các quận/huyện/thị xã | Các Sở, ngành liên quan | Các PCT UBND TP | Quý IV/2021 | 246/KH-UBND; NV số 44 |
[1] Chỉ thị của TU số 05, 06 và 08 các ngày 30/7, 01/9 và 14/10. Chỉ thị của Chủ tịch UBND TP số 11, 12, 17, 20, 22/CT-UBND các ngày 05/5, 11/5, 23/7, 03/9, 20/9. Công điện của UBND TP các số: từ 01-03/CĐ-UBND các ngày 06/01, 29/01, 27/4; từ 05-08/CĐ-UBND các ngày 02/5, 03/5, 12/5, 15/5; từ 10-22/CĐ-UBND các ngày 21/5, 24/5, 02/6, 07/7, 12/7, 18/7, 21/7, 02/8, 06/8, 21/8, 06/9, 13/10, 20/10
[2] Báo cáo số 944/BC-NHCS ngày 18/02/2022 của Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội
[3] Báo cáo số 314/BC-SLĐTBXH ngày 19/01/2022 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội
[4] https://vnexpress.net/xung-dot-nga-ukraine-co-the-khong-anh-huong-lon-den-kinh-te-viet-nam-4437892.html
[5] https://vneconomy.vn/don-doc-tap-chi-kinh-te-viet-nam-bo-moi-so-10-2022.htm
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 2Chương trình 104/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023
- 3Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025
- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Quyết định 4889/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2019-2025”
- 7Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 5742/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 13Công điện 01/CĐ-UBND năm 2021 về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do thành phố Hà Nội điện
- 14Công điện 02/CĐ-UBND năm 2021 về công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 của Thành phố Hà Nội
- 15Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 16Công điện 06/CĐ-UBND năm 2021 về tạm dừng hoạt động không thiết yếu để phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 17Công điện 05/CĐ-UBND năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội sau kỳ nghỉ Lễ 30/4 và 01/5
- 18Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện quyết liệt biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do thành phố Hà Nội ban hành
- 19Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Công điện 07/CĐ-UBND năm 2021 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 liên quan các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp và tại cơ sở khám chữa bệnh do thành phố Hà Nội điện
- 21Công văn 08/CĐ-CTUBND năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 22Công điện 10/CĐ-CTUBND năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 23Công điện 11/CĐ-UBND năm 2021 về quyết liệt triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 24Công điện 12/CĐ-UBND năm 2021 về quyết liệt triển khai biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 25Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 26Công điện 13/CĐ-UBND năm 2021 về tăng cường triển khai biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình, diễn biến mới của dịch bệnh do Thành phố Hà Nội điện
- 27Công điện 14/CĐ-CTUBND năm 2021 về quyết tâm triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên cả nước do thành phố Hà Nội điện
- 28Công điện 15/CĐ-UBND năm 2021 triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên cả nước do thành phố Hà Nội điện
- 29Công điện 16/CĐ-UBND năm 2021 về triển khai các biện pháp cấp bách phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 30Quyết định 3642/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 31Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về thực hiện giãn cách xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phòng chống dịch COVID-19
- 32Công điện 17/CĐ-UBND năm 2021 thực hiện các biện pháp cấp bách phòng chống dịch COVID-19 do Thành phố Hà Nội điện
- 33Công điện 18/CĐ-UBND năm 2021 về tiếp tục thực hiện giãn cách toàn xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phòng chống dịch COVID-19
- 34Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2021 quy định về một số chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng, gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
- 35Công điện 19/CĐ-UBND năm 2021 về tăng cường các biện pháp thực hiện nghiêm giãn cách xã hội để ngăn chặn dịch bệnh COVID-19 do thành phố Hà Nội điện
- 36Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 37Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2021 về phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện (đợt 5) cho các khách hàng sử dụng điện do Chính phủ ban hành
- 38Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 39Công điện 20/CĐ-UBND năm 2021 về tăng tốc kiểm soát tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
- 40Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 41Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2021 về điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
- 42Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 43Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 44Công điện 21/CĐ-UBND năm 2021 triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
- 45Công điện 22/CĐ-UBND năm 2021 triển khai biện pháp tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 46Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
- 47Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Thành phố Hà Nội ban hành
- 48Kế hoạch 246/KH-UBND về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 49Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP và Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP
- 50Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 51Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 52Thông báo 43/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp bàn về phương án mở cửa lại hoạt động du lịch do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 53Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 54Chương trình 104/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023
- 55Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 91/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/03/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra