- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1179/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/CT-UBND | Nghệ An, ngày 07 tháng 9 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI LẬP ĐỒNG THỜI CÁC QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1179/QĐ-TTg ngày 04/08/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia và của tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện những nội dung trọng tâm sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Các Sở, ban, ngành và địa phương quán triệt tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018, Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13/9/2019 của Chính phủ, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung thực hiện và bố trí nguồn lực, khẩn trương tổ chức lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc phạm vi quản lý thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của Luật Quy hoạch và các luật, pháp lệnh đã được sửa đổi, bổ sung có liên quan đến quy hoạch, nhằm góp phần khơi thông các điểm nghẽn phát triển, kết nối các ngành, lĩnh vực, các vùng, địa phương, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của địa phương, xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng thương mại, hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh chuyển dịch nền kinh tế, tận dụng thời cơ để thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hướng tới mục tiêu phát triển tỉnh Nghệ An thành trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ theo tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị.
2. Các Sở, ban, ngành và địa phương tập trung triển khai lập quy hoạch theo phương pháp tiếp cận tích hợp quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quá trình lập đồng thời các quy hoạch theo quy định tại Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bảo đảm tiến độ, tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
3. Quá trình tổ chức lập các quy hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Luật Quy hoạch. Các Sở, ban, ngành và địa phương từng bước chuẩn bị sẵn sàng về tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và năng lực cán bộ để triển khai theo dõi, đánh giá, thực hiện quy hoạch, bảo đảm thực hiện chính sách “Nhà nước quản lý phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt” quy định tại Điều 10 Luật Quy hoạch, kiên quyết chống tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách trong công tác quy hoạch, quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm minh các vi phạm.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tổ chức lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong hệ thống quy hoạch quốc gia:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai lập quy hoạch tỉnh phù hợp với Quyết định số 1179/QĐ-TTg ngày 04/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ nguồn lực để lập quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh, các vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong quá trình lập đồng thời các quy hoạch theo quy định tại Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và địa phương về phương pháp tiếp cận tích hợp quy hoạch, gồm: cách thức và mức độ tích hợp nội dung các quy hoạch ngành, lĩnh vực vào quy hoạch tỉnh (sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
b) Các Sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập quy hoạch tỉnh bảo đảm phù hợp với Quyết định số 1179/QĐ-TTg ngày 04/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Các Sở, ban, ngành và địa phương lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành (được quy định tại Phụ lục II, Luật Quy hoạch năm 2017), quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn theo đúng quy định pháp luật.
2. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo trong quá trình lập đồng thời các quy hoạch.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tham mưu chỉ đạo, đôn đốc việc phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong quá trình lập quy hoạch tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các các sở, ban, ngành và địa phương và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ.
- Rà soát, tổng hợp và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về tình hình triển khai lập các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia trước ngày 31 tháng 10 hằng năm.
- Tiếp nhận và phát hiện các nội dung mâu thuẫn, chồng lấn giữa các quy hoạch để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Các Sở, ban, ngành và địa phương.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến về quy hoạch theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan trong quá trình điều chỉnh các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch tỉnh đảm bảo tính kế thừa, liên tục, ổn định giữa các quy hoạch ở các thời kỳ, bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống trong phát triển các ngành và các vùng trong tỉnh, giữa các địa phương trong tỉnh và khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tỉnh. Kiên quyết chống tham nhũng lợi ích nhóm, trục lợi chính sách trong quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Lấy ý kiến các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan đối với nội dung đề xuất của địa phương mình trong quy hoạch tỉnh và nội dung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến đối với trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các Sở, ban, ngành và địa phương.
- Báo cáo tình hình triển khai lập các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 hằng năm; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý khi phát hiện có mâu thuẫn, chồng lấn giữa các quy hoạch.
3. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện và hướng dẫn các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện chia sẻ, cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch để phục vụ tổ chức lập đồng thời quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo đúng quy định.
4. Về nâng cao năng lực cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quy hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, các tỉnh thành khác thực hiện các hoạt động hợp tác về tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động quy hoạch. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch.
b) Các Sở, ban, ngành và địa phương.
Tổ chức phổ biến, quán triệt và giáo dục pháp luật về quy hoạch cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này, thông tin về tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ và định kỳ gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 10 hằng năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này, báo cáo UBND tỉnh những vấn đề phát sinh để xem xét, xử lý kịp thời.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2503/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 36/NQ-HĐND về bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện lập Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa phương trong triển khai lập quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1179/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2503/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 36/NQ-HĐND về bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện lập Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa phương trong triển khai lập quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2020 về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 29/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực