Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/CT-UBND | Long An, ngày 16 tháng 10 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Qua hơn 03 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM), với sự chung sức của cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân, nên nông nghiệp, nông thôn của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Toàn tỉnh đã có 8 xã được công nhận đạt chuẩn NTM, sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân đang được cải thiện. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng NTM của tỉnh còn chậm so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra; một số cơ chế, chính sách chưa phù hợp, nhưng chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tập trung thực hiện một số công việc trọng tâm sau:
1. Nhiệm vụ chung
a) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 7, Khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM, đây là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn.
b) Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, trên cơ sở rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể, quy hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2014-2020. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm chủ lực, đảm bảo liên kết vùng, hình thành nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa bền vững.
c) Thực hiện xây dựng NTM gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp theo hướng sạch và bền vững, ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nhiều ở trong nước, coi đây là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn.
d) Tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả. Nhân rộng các mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể. Tập trung giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
đ) Triển khai thực hiện tốt các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn đã ban hành. Đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung những chính sách để khuyến khích việc ứng dụng khoa học - công nghệ, huy động nguồn lực, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất - chế biến - dịch vụ nông nghiệp, nông thôn, nhất là những vùng khó khăn. Mở rộng các hình thức hợp tác công tư trong phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tăng nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi để người dân, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp dễ tiếp cận vốn tín dụng.
e) Thực hiện mạnh mẽ các mục tiêu về xây dựng NTM, cần lựa chọn các vấn đề bức xúc của từng xã để tập trung chỉ đạo, trong đó chú trọng phát triển các công trình hạ tầng thiết yếu cấp xã, ấp trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống hàng ngày của người dân (giao thông, nước sạch, môi trường, an ninh nông thôn...). Xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển các nông sản chủ lực có tính cạnh tranh cao.
g) Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thực tế sử dụng lao động của doanh nghiệp và địa phương. Chú trọng đào tạo nghề theo các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn và thông qua các doanh nghiệp có hợp đồng liên kết với nông dân. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động tại doanh nghiệp ở địa bàn nông thôn.
h) Tập trung làm tốt công tác giảm nghèo, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa. Chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung về phát triển y tế, văn hóa, xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn, giữ vững sự bình yên, hạnh phúc trong gia đình và cộng đồng ở nông thôn.
i) Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện Chương trình xây dựng NTM, nhất là cán bộ cấp xã, ấp. Kiện toàn, nâng cao năng lực, bổ sung cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại nhân sự trong tổng biên chế được giao.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiến hành rà soát, tham mưu tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, chính sách liên quan đến xây dựng NTM tỉnh đã ban hành, phù hợp với hướng dẫn của Trung ương và thực tế xây dựng NTM của tỉnh trong thời gian qua.
- Chủ động đề xuất UBND tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM 2011-2015 theo Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng chỉ đạo tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ xây dựng NTM các cấp, nhất là cán bộ xã, ấp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện các hình thức hợp tác công tư trong phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy định.
c) Sở Tài chính: Căn cứ quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan thực hiện:
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện phân cấp quản lý nguồn vốn và nguồn thu để lại cho xã để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn.
- Hướng dẫn bố trí vốn từ ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) để thực hiện Chương trình xây dựng NTM, trong đó có tỷ lệ tối thiểu ngân sách địa phương bố trí thực hiện Chương trình xây dựng NTM phù hợp.
- Hướng dẫn việc lập và sử dụng quỹ xây dựng NTM ở các địa phương trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng và triển khai một số mô hình về bảo vệ môi trường cấp xã, nhất là xử lý rác thải sinh hoạt, nước thải trong chăn nuôi phù hợp với từng vùng để rút kinh nghiệm, nhân rộng.
đ) Sở Giao thông vận tải: Căn cứ hướng dẫn của Trung ương tham mưu xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn.
e) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các ngành hướng dẫn các địa phương tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên toàn tỉnh theo quy hoạch và quy chế quản lý quy hoạch được duyệt; hướng dẫn, kiểm tra hình thức công bố, cắm mốc, thực hiện cắm mốc của các địa phương. Đồng thời, hướng dẫn rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, xử lý những vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa đã được điều chỉnh, bổ sung tại Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn.
h) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM các cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Trung ương.
i) Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường thông tin, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội ở nông thôn.
l) Sở Y tế: Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khuyến khích nông dân mua bảo hiểm y tế.
m) Công an tỉnh: Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông; phòng chống cháy, nổ; nâng cao chất lượng trong công tác “An ninh, trật tự xã hội được giữ vững”; đảm bảo cuộc sống thanh bình, an toàn cho người dân nông thôn, giúp họ yên tâm sản xuất, xây dựng NTM.
n) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức thành viên trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa NTM.
o) Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội như: Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã, Hội Cựu Chiến binh, Hội Người cao tuổi... theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để vận động, khích lệ, động viên các đoàn viên, hội viên và các tổ chức đồng lòng chung sức xây dựng NTM, thực hiện bình đẳng giới, nâng cao năng lực và vị thế cho phụ nữ nông thôn.
3. Nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tập trung rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch hạ tầng và sản xuất phù hợp với quy hoạch chung của toàn tỉnh.
b) Huy động tốt các nguồn lực cho xây dựng NTM. Hàng năm dành tỷ lệ ngân sách cụ thể cho xây dựng NTM. Trong quá trình thực hiện, tuyệt đối không được yêu cầu người dân đóng góp bắt buộc. Việc huy động đóng góp phải trên cơ sở khả năng đóng góp, sự tự nguyện của dân.
c) Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo huyện, xã. Bổ sung cán bộ chuyên trách cho bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại nhân sự trong tổng biên chế được giao.
d) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc; tổ chức định kỳ sơ kết, tổng kết và đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng nơi làm tốt và các tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực vào phong trào. Phát hiện kịp thời những cách làm hay, mô hình tốt để phổ biến ra diện rộng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển NTM tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên.
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 778/QĐĐC-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 24/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và giai đoạn 2016 – 2020
- 4Quyết định 3151/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2020
- 5Quyết định 4267/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015
- 6Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Kế hoạch các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2011 - 2015, năm 2016 - 2020 và sau năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Thiết kế mẫu kiên cố hóa kênh mương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Yên
- 8Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đẩy nhanh tiến độ, chất lượng xây dựng nông thôn mới do Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 11Quyết định 26/2016/QĐ-UBND quy định mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020
- 1Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 27/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 12/2010/TT- BVHTTDL và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 778/QĐĐC-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 24/2013/QĐ-UBND
- 8Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và giai đoạn 2016 – 2020
- 9Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 10Quyết định 3151/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 4267/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015
- 12Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Kế hoạch các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2011 - 2015, năm 2016 - 2020 và sau năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Thiết kế mẫu kiên cố hóa kênh mương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Yên
- 14Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đẩy nhanh tiến độ, chất lượng xây dựng nông thôn mới do Đồng Nai ban hành
- 16Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 17Quyết định 26/2016/QĐ-UBND quy định mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020
Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 25/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra