Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND | Nghệ An, ngày 02 tháng 7 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2013-2015
Năm 2013 là năm thứ 3 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo đà thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Việc xây dựng kế hoạch năm 2013 trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang đứng trước nhiều khó khăn, nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh; trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của UBND tỉnh ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012. Đánh giá các kết quả đạt được trong năm 2012 so với mục tiêu và chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2012. Phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 căn cứ mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và dự báo tình hình trong nước, thế giới trong thời gian tới; đồng thời, phải gắn với đặc điểm từng ngành, lợi thế so sánh của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.
3. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và giai đoạn 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãnh phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 phải đảm bảo đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị và các ngành, các cấp.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tiếp tục nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển bền vững tạo đà cho thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về phát triển kinh tế
a) Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) khoảng 9,0-10%.
b) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trước mắt tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng là tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; thực hiện tốt tái cơ cấu thị trường tài chính của cả nước để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
c) Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đảm bảo thực hiện kế hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích tập trung ruộng đất, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, cánh đồng mẫu lớn. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển kinh tế rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Bổ sung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản và phát triển đánh bắt xa bờ bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng, giá trị gia tăng cao. Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có cơ chế chính sách phù hợp để tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Phát huy năng lực các công trình đã đưa vào sản xuất như chế biến bia, sữa, thủy điện, dệt may. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản… để phát huy trong năm 2013, tạo đà cho giai đoạn 2013-2015.
đ) Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh.
e) Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; giảm dần xuất khẩu nguyên liệu thô và sơ chế. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.
g) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp. Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
h) Tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư. Huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Ưu tiên vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2013.
i) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách.
2. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa và lĩnh vực an sinh xã hội
a) Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế đến năm 2020. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Coi trọng đào tạo nghề cả về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng; triển khai thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.
b) Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với đời sống xã hội, là nhân tố quan trọng nâng cao năng suất lao động. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ.
c) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thông tin thể thao đồng bộ. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, coi trọng phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa miền núi.
d) Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu với kinh tế thế giới. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc.
đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm quá tải tại bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đặc biệt là nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế.
Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng dược phẩm. Phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắc xin, sinh phẩm y tế; bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.
Đẩy mạnh các biện pháp và giải pháp nhằm thúc đẩy công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm mức sinh xuống mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
e) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em đối với các cấp, các ngành. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
g) Tập trung giải quyết những bức xúc trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa đền bù thu hồi đất và những tiêu cực trong y tế, giáo dục, đào tạo, tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt phòng chống cháy rừng. Giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, từng bước phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực đông dân cư.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng các chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012. Đồng thời, triển khai thực hiện theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
4. Về cải cách hành chính
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của tỉnh, tập trung vào đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; công khai đầy đủ các thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành, địa phương, niêm yết công khai tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nâng cao chất lượng phục vụ của các trung tâm giao dịch “Một cửa”, “Một cửa liên thông”. Đưa trung tâm “một cửa liên thông” trong cấp phép đầu tư vào hoạt động. Các ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thông qua và UBND tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện.
b) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển.
c) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; hoàn thiện đưa vào sử dụng các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động thực thi công vụ.
d) Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước.
5. Về quốc phòng, an ninh cần tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Tập trung hoàn thành phân giới, cắm mốc biên giới đất liền bảo đảm an ninh biên giới đất liền và an ninh, an toàn trên biển; nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ biên giới và chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
6. Đổi mới và hoàn thiện chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng trước nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở; thường xuyên lắng nghe nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Năm 2013 tiếp tục thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp tập trung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013 phải được xây dựng tích cực, thực hiện trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2013 và dự báo sát thực tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh năm 2013. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2012 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian nộp sang năm 2013, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi. Đồng thời, các cấp, các ngành chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2013 số nợ đọng từ các năm trước; các khoản thuế gia hạn, giãn theo các Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn (không tính tiền thu quyền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân 14-16% so với ước thực hiện năm 2012.
2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2013 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
- Trong xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển cũng như chi thường xuyên, tiếp tục quán triệt các giải pháp về tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Về chi đầu tư phát triển: Tiếp tục quán triệt cho các ngành, các cấp về thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện rà soát toàn bộ dự án sử dụng vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ theo các nhóm:
* Đối với công trình quyết toán: Bố trí trả nợ theo đúng nguồn vốn được phê duyệt tại quyết định đầu tư.
* Đối với công trình chuyển tiếp:
+ Nhóm giữ nguyên quy mô tiếp tục thực hiện gồm những dự án hoàn thành đảm bảo tiến độ bố trí vốn nhóm A: 7 năm; Nhóm B: 5 năm; Nhóm C: 3 năm: Xác định đủ vốn để đảm bảo khối lượng thực hiện.
+ Nhóm phải xác định điểm dừng kỹ thuật để điều chỉnh quy mô dự án, gồm: những dự án hết thời gian thực hiện; những dự án có mức bố trí vốn bình quân 1 năm thấp thua quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg (gồm: dự án nhóm C: năm thứ nhất dưới 15%, năm thứ 2 dưới 50%, dự án nhóm B: năm thứ nhất dưới 10%; năm thứ hai dưới 30%; năm thứ ba dưới 50%): phải xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý và điều chỉnh quy mô.
+ Nhóm phải chuyển đổi sang hình thức đầu tư khác: Gồm những dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư, thanh toán bằng quyền sử dụng đất, bán chuyển nhượng cho nhà đầu tư theo hình thức BOT, BT, PPP…
Năm 2013 tiếp tục tăng cường huy động và đầu tư tập trung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó cần ưu tiên đầu tư các công trình hoàn thành trong năm 2013 để sớm phát huy hiệu quả. Ngân sách nhà nước trong phân bổ phải thực hiện nghiêm Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015), Chỉ thị số 1792/ CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách và trái phiếu Chính phủ; Thực hiện quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định của Chính phủ. Nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm bảo điều hòa theo cơ cấu ngành và địa phương.
Phương án phân bổ bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch 5 năm 2011-2015 đã xác định, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm, nông thôn; các công trình khắc phục hậu quả bão lụt, các công trình trực tiếp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn, công trình an sinh xã hội, các công trình cấp bách cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ, đồng thời chuẩn bị hạ tầng để triển khai một số công trình quy mô lớn.
Tập trung lồng ghép các chương trình, vốn ngân sách cho lĩnh vực phát triển nông thôn (thủy lợi, giống, ứng dụng công nghệ cao, trạm xá, trụ sở xã…), Ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện đã có cam kết phần ngân sách tỉnh.Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học, hoàn thiện nâng cấp hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non, trường trọng điểm; phát triển đào tạo nghề, các cơ sở khoa học công nghệ. Ưu tiên cho công tác giảm nghèo, an sinh xã hội, tạo việc làm, xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực hiện đúng quy trình, quy định về hồ sơ, cơ cấu vốn và danh mục được Trung ương thông báo trong quá trình xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch. Tập trung bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng theo thứ tự ưu tiên: hoàn thành từ năm 2011 trở về trước, hoàn thành từ 01/01/2012 đến 31/10/2012 (công trình có quyết toán trả nợ thì thanh toán 100% phần vốn ngân sách tỉnh cam kết), dự kiến hoàn thành từ 01/11/2012 đến 31/12/2012, dự kiến hoàn thành trong năm 2013.
Bố trí cho một số dự án chuyển tiếp và một số dự án mới thật sự cấp bách (nếu còn chỉ tiêu vốn). Các dự án mới phải đầy đủ hồ sơ thủ tục theo đúng quy định. Tạm dừng các công trình tiếp tục triển khai chậm, kéo dài, không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao hoặc dự án không có khả năng bố trí đủ vốn hoàn thành theo tiến độ. Mức vốn bố trí cho các dự án tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐNDXV của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trỉnh tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85% tổng giá các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong ngành giáo dục, y tế, văn hoá để huy động thêm nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết
- Ngân sách tỉnh chủ động tính toán trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và bố trí nguồn để trả số vốn đã tạm ứng tồn ngân KBNN.
- Thực hiện cân đối từ nguồn thu sử dụng đất để bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng với nguồn thu để bảo đảm tập trung bố trí các công trình bức xúc khắc phục hậu quả bão lụt; hệ thống cầu treo, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; hoàn thành các công trình khối đảng, nhà nước; xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân (trạm y tế xã); hoàn thiện nâng cấp hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non, trường trọng điểm, nhà ở bán trú và nhà công vụ cho giáo viên; vốn đối ứng cho các dự án ODA; Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở chính trị trên địa bàn (trụ sở xã). Nguồn thu xổ số kiến thiết dành đầu tư cho các công trình giáo dục, y tế.
- Các huyện xây dựng phương án thu tiền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện năm 2013 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
4. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia và Trái phiếu Chính phủ
- Đối với chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở thông báo nguồn lực thực hiện giai đoạn 2013-2015, các ngành quản lý các chương trình căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch năm 2013, thực hiện tốt việc lồng ghép, phân bổ và sử dụng nguồn vốn được giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh dàn trải và thực hiện các mục tiêu của chương trình theo tiến độ.
- Đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ: Các huyện, ngành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 đã giao. Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu đã giao giai đoạn 2012-2015 dự kiến kế hoạch năm 2013 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các công trình hoàn thành từ năm 2012 trở về trước, dự kiến hoàn thành năm 2013.
5. Thực hiện đầy đủ cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.
6. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013, các ban ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành phân tích, đánh giá cụ thể kết quả, hiệu quả chi tiêu ngân sách năm 2012. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán theo đúng quy định của luật ngân sách. Tiến hành xử lý những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và quyết toán các dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định; kiên quyết xử lý những vi phạm chế độ báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB .
C. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
I. CÁC NGUYÊN TẮC
1. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 nhằm góp phần thực hiện các định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, gắn với việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
2. Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 được xây dựng trên cơ sở cân đối giữa các mục tiêu, nhu cầu đầu tư với khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015; khả năng cân đối nguồn vốn khác của nhà nước.
3. Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, chỉ tập trung bố trí công trình đang triển khai kế hoạch hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ (còn thiếu vốn) để đảm bảo hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí các dự án thực sự cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư đi đối với việc tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với trách nhiệm được giao.
5. Đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư 2013 - 2015. Trong quá trình xây dựng phải tổ chức thảo luận lấy ý kiến các cấp, các ngành các tổ chức và công đồng dân cư có liên quan tạo sự đồng thuận phát triển bền vững.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Các ngành, các cấp đánh giá lại tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước trong 2 năm 2011 - 2012; những kết quả đạt được trong việc thực hiện đổi mới quản lý, sắp xếp dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Những khó khăn trong việc lập và thực hiện kế hoạch đầu tư theo cơ chế mới; giữa yêu cầu quản lý tập trung và sự chủ động của các cấp, các ngành, cơ sở.
2. Tiến hành rà soát lại các cơ chế, chính sách, các chương trình, các khoản bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương.
3. Xác định các mục tiêu và các ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015. Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển trong 5 năm 2011 - 2015, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác giai đoạn 2013 - 2015; điều kiện thực tế của từng ngành, từng địa phương để xác định mục tiêu và sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đầu tư. Tập trung hướng tới thực hiện bước đột phá trong xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu tiên các dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, phát triển nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm, giảm nghèo…
4. Xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư 3 năm 2013 - 2015, bao gồm:
- Các nguồn vốn ngân sách nhà nước do Trung ương hỗ trợ (đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong cân đối theo thông báo của Trung ương); vốn bổ sung có mục tiêu theo các chương trình của Chính phủ; các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; tín dụng đầu tư nhà nước; nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua các hình thức thích hợp.
- Đối với các chương trình, dự án ODA: Tập trung vận động các nhà tài trợ đa phương (WB, ADB) và các nhà tài trợ truyền thống như JICA, KfW; AFD đối với các dự án đầu tư hạ tầng đô thị (cấp thoát nước, xử lí chất thải, biến đổi khí hậu,...); nông nghiệp và PTNT; xây dựng nông thôn mới... Bố trí nguồn vốn đối ứng ODA theo tiến độ triển khai dự án và cam kết với các nhà tài trợ.
- Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương được xác định trên cơ sở khả năng tăng nguồn thu ngân sách địa phương. Trích tỷ lệ chi phù hợp cho XDCB của ngân sách địa phương.
5. Thực hiện quản lý đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
- Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực chương trình đã phê duyệt; chỉ được Quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các ngành các cấp khi đề xuất chủ trương phải căn cứ khả năng nguồn vốn ngành mình, cấp mình quản lý. Thực hiện tốt việc phân công đầu mối trong quy trình tham mưu đầu tư từ chủ trương lập dự án đến phương án phân bổ nguồn vốn.
- Nâng cao chất lượng dự án quy hoạch gắn tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch. Các ngành, các cấp rà soát lại quy hoạch gắn tái cơ cấu nên kinh tế.
- Tăng cường kỷ cương trong đầu tư công. Xác định đối tượng, tiêu chí và thứ tự ưu tiên để làm cơ sở trong phê duyệt, bố trí vốn hay từ chối, cắt giảm các dự án. Kiên quyết khắc phục tình trạng quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối. Cũng từ đó xác định đối tượng dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa.
- Thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thực hiện tốt mô hình một cửa liên thông để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư xây dựng để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển; tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh. Có chính sách khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất và các nguồn tài nguyên. Làm tốt quy hoạch hạ tầng để tạo quỹ đất, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cung cấp lao động theo yêu cầu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
6. Xây dựng danh mục và bố trí vốn theo nguyên tắc:
Bố trí nguồn lực trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí đã duyệt và đúng đối tượng đã xác định; Khắc phục tình trạng phân bổ nguồn lực dàn trải, sai đối tượng, cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền. Rà soát quy hoạch, các chương trình dự án trên cơ sở tiếp tục thực hiện Kết luận số 02-KL/TW của Bộ Chính trị; tập trung đầu tư theo các chương trình, dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả, giảm thất thoát, lãng phí. Cụ thể như sau:
a) Bố trí vốn tập trung, không dàn trải theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Rà soát lập danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
c) Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2013-2015 cần tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013-2015). Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp.
Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư 2013-2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đối với các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước nhưng không bố trí được vốn kế hoạch đầu tư 2013-2015 thực hiện phân loại và xử lý như sau:
- Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang hình thức đầu tư khác (BT, BOT, PPP…): các ngành, địa phương lập danh mục báo cáo UBND tỉnh.
- Đối với các dự án không thể chuyển đổi được các ngành, địa phương chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác hoặc điều chỉnh quy mô, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý để phát huy hiệu quả phần vốn đã đầu tư.
7. Tổng hợp và giao Kế hoạch đầu tư 2013-2015:
Các ngành, địa phương tập hợp danh mục dự án dự kiến đầu tư ngân sách nhà nước 2013-2015 theo nguyên tắc nêu trên. Căn cứ nguồn vốn Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phương án trình UBND tỉnh.
8. Về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013-2015 và năm 2013 được chuẩn bị và tổng hợp theo nguyên tắc và các cơ chế quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
D. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan:
a) Tổ chức hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng hợp toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
b) Xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Kế hoạch đầu tư phát triển 3 năm 2013-2015 và năm 2013 theo tinh thần Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển của địa phương 3 năm 2013-2015 để chủ động triển khai trong kế hoạch năm 2013.
d) Sau khi đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ được UBND tỉnh thông qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác đầu tư theo hướng tập trung và hiệu quả.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan:
a) Hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Tài chính, HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2013, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã theo định mức dự toán chi thường xuyên do HĐND tỉnh quyết nghị; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư 2013-2015 từ nguồn ngân sách địa phương theo Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Sở, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2013 và 3 năm 2013-2015.
4. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.
5. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư 2013-2015 đúng tiến độ và chất lượng cao. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20/7/2012) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Đầu tháng 7 năm 2012, UBND tỉnh tổ chức hội nghị các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2013, kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
2. Trước ngày 18/7/2012, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2013; kế hoạch đầu tư 2013-2015 và năm 2013, báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế để tổng hợp trình UBND tỉnh, xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lần 1 trước ngày 20/7/2012.
3. Trong tháng 8 năm 2012, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính về kế hoạch năm 2013, kế hoạch đầu tư 2013-2015 để hoàn chỉnh nội dung kế hoạch.
4. Cuối tháng 8, đầu tháng 9 năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2013; kế hoạch đầu tư 2013-2015 để tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương lần 2 trước ngày 10/9/2012.
5. Trên cơ sở tổng mức vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến mức kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 và năm 2013; kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục và mức vốn bố trí vốn cụ thể cho từng dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước 31/10/2012. Đồng thời hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xin ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh.
6. Cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm 2012, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để quyết định giao kế hoạch đúng quy định của pháp luật.
Yêu cầu các Giám đốc Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt các nội dung nêu trong Chỉ thị này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 20/2012/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 04/2012/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 3Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 4Chỉ thị 08/2009/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020
- 9Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2012 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 11Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 12Chỉ thị 20/2012/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Chỉ thị 04/2012/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 14Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 15Chỉ thị 08/2009/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 16Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 17Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Tỉnh Lào Cai ban hành
- 18Kết luận 02-KL/TW về tình hình kinh tế- xã hội năm 2011 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 20Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020
- 21Nghị quyết 345/2010/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 22Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 23Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012
- 24Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2012 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 19/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra